Trong một số lỗi vi phạm giao thông, cảnh sát giao thông có thể xử phạt bổ sung băng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe hay còn gọi tắt là tước giấy phép lái xe. Tuy nhiên, do giấy phép lái xe là một giấy tờ quan trọng nên nhiều người có mong muốn xin miễn tước giấy phép lái xe. Để xin miễn tước giấy phép lái xe, người vi phạm có thể gửi đơn đến người có thẩm quyền. Nếu bạn đang không biết viết đơn xin miễn tước giấy phép lái xe như thế nào, hãy tải xuống mẫu đơn xin miễn tước giấy phép lái xe tại bài viết dưới đây của LSX nhé.
Quy định về thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe
Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe là một hình thức xử phạt thường được áp dụng cùng với xử phạt bằng tiền khi vi phạm giao thông. Mỗi lỗi vi phạm sẽ có thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe khác nhau theo quy định. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của mình thì người vi phạm cũng cần nắm được quy định về thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe như thế nào?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định thì tước quyền sử dụng giấy phép lái xe là hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các quy định về an toàn giao thông. Tùy thuộc vào lỗi, người vi phạm có thể bị tước giấy phép lái xe từ 01-24 tháng.
Theo đó tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
– Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
– Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm.
Theo đó, trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ.
Trường hợp nào bị tước giấy phép lái xe?
Hiện nay, nhiều lỗi vi phạm giao thông sẽ được áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước giấy phép lái xe ngoài việc vị phạt tiền. Do đó, để tránh việc có thể bị tước giấy phép lái xe thì người điều khiển phương tiện giao thông cần nắm được những lỗi vi phạm mà có thể bị tước giấy phép lái xe. Dưới đây là những trường hợp người tham gia giao thông bị tước giấy phép lái xe mà bạn nên nắm rõ.
Căn cứ vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định những trường hợp người tham gia giao thông bị tước giấy phép lái xe khi vi phạm những lỗi sau đây:
– Điều khiển xe có liên quan đến trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
– Đi vào khu vực cấm, đường cấm đối với xe máy, xe ô tô;
– Không nhường đường hoặc gây cản trợ xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
– Vượt đèn đỏ, không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông;
– Không thực hiện theo hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông;
– Đi ngược chiều, đi vào đường một chiều;
– Chạy quá tốc độ;
– Đi xe vào sai làn đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc…;
– Điều khiển xe lạng lách đánh võng, bốc đầu xe, đua xe;
– Điều khiển xe khi uống rượu bia, sử dụng chất kích thích, chất ma túy, chống người thi hành công vụ…
– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
– Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
– Có hành vi sau mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ…
Như vậy, ngoài việc bị phạt tiền thì người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe đối với những lối vi phạm nêu trên. Tùy theo mức độ và hành vi vi phạm mà thời hạn tước giấy phép lái xe có thể dao động từ 01 tháng đến 24 tháng.
Mẫu đơn xin miễn tước giấy phép lái xe mới chuẩn quy định
Phân hạng giấy phép lái xe như thế nào?
Hiện nay, giấy phép lái xe được phân thành nhiều hạng khác nhau. Mỗi hạng của giấy phép lái xe sẽ được điều khiển những phương tiện phù hợp theo quy định. Như vậy, để có thể điều khiển những phương tiện mà mình muốn thì người dân cần biết được hạng giấy phép lái xe được phép lái và thi giấy phép lái xe hạng đó. Vậy, phân hạng giấy phép lái xe như thế nào? Hãy theo dõi nội dung sau đây để hiểu rõ hơn nhé.
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
5. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Ô tô dùng cho người khuyết tật.
6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
8. Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
11. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
12. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
b) Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
d) Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
13. Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.”
Như vậy, hạng của giấy phép lái xe được phân hạng như trên.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tải mẫu đơn xin miễn tước giấy phép lái xe mới năm 2023” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Mẫu đơn đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
…
5. Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Như vậy, nếu vi phạm giao thông bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép lái xe đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép theo quy định đối với hành vi vi phạm.
Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì người vi phạm sẽ không được làm thủ tục cấp đổi hay cấp mới giấy phép lái xe.
Pháp luật hiện hành không có quy định về trường hợp được miễn tước giấy phép lái xe. Do đó, người vi phạm chỉ được nhận lại giấy phép lái xe sau khi hết thời hạn tước theo quy định.
Như vậy, khi hành vi vi phạm giao thông có hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì người vi phạm không thể xin miễn tước giấy phép lái xe.