Tạm giữ xe máy trong trường hợp nào?

bởi Lò Chum
Tạm giữ xe máy trong trường hợp nào

Hiện nay, tình trạng vi phạm giao thông ngày càng diễn ra phức tạp. Tùy lỗi và mức độ, người vi phạm sẽ bị xử phạt; theo quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc trong trường hợp nào mình sẽ bị tạm giữ xe. Có bị tạm giữ xe máy trong các trường hợp nào?

Ngoài việc bị xử phạt hành chính khi vi phạm giao thông, người điều khiển xe; còn có thể bị tạm giữ phương tiện để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm. Vậy những lỗi vi phạm nào sẽ bị tạm giữ xe theo Nghị định mới nhất hiện nay? Tạm giữ xe máy trong trường hợp nào ? Hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của Luật sư X để trả lời câu hỏi đó nhé!

Căn cứ pháp luật

Quy định pháp luật về tạm giữ xe máy

Khoản 8 điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13; của Quốc hội quy định thời hạn tạm giữ phương tiện như sau:

“8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ; có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66; của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền; đang giải quyết vụ việc phải báo cáo; thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện; vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm; hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp; quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”

Theo khoản 7 điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:

“7. Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.

Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.

Chính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 của Luật này.”

Như vậy, nếu bạn có lỗi trong việc vi phạm hành chính; thì bạn sẽ phải chịu phí lưu kho, phí bến bãi.

Vi phạm trong trường hợp nào bị tạm giữ xe máy?

Theo quy định hiện hành, người điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng; điều khiển xe khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định; điều khiển xe máy đi vào đường cao tốc… sẽ bị tạm giữ xe 07 ngày.

Với số lượng trên 45 triệu xe, mô tô, xe máy đã và đang; là phương tiện giao thông chính được người dân ưu tiên sử dụng.

Với tần suất sử dụng liên tục, thường xuyên, các chủ phương tiện; không thể tránh khỏi việc mắc một số lỗi vi phạm giao thông. Theo quy định hiện hành, cảnh sát giao thông; có quyền xử phạt hành chính người đi xe máy nếu người đó vi phạm các quy định; của Luật Giao thông đường bộ. Khi xử phạt hành chính, cảnh sát giao thông còn có quyền tạm giữ phương tiện.

Tạm giữ xe máy trong trường hợp nào

Tạm giữ xe máy trong trường hợp nào

Vậy người đi xe máy vi phạm giao thông trong trường hợp nào sẽ bị tạm giữ xe? Theo Điều 78 Nghị định 46 về xử phạt vi phạm giao thông, người đi xe máy sẽ bị tạm giữ xe 07 ngày nếu vi phạm một trong các lỗi sau:

  • Điều khiển xe máy đi vào đường cao tốc.
  • Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
  • Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định.
  • Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
  • Điều khiển xe mà nồng độ cồn: Vượt quá 50 miligam – 80 miligam/100 mililít máu; Vượt quá 0,25 miligam – 0,4 miligam/1 lít khí thở.
  • Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
  • Buông cả hai tay khi đang điều khiển xem máy; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe.
  • Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị.
  • Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối; với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh.
  • Điều khiển xe máy thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
  • Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
  • Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
  • Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định.
  • Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô.

Thời gian tạm giữ xe máy

Thời gian tạm giữ xe máy; và các phương tiện vi phạm được quy định tại; khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13; do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 06 năm 2012:

  •  Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép; chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc; kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền; xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc; kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp.
  • Thời hạn tạm giữ tang vật; phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật; phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
  •  Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn; ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1; Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Tạm giữ xe máy trong trường hợp nào”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; giải thể công ty trọn gói tìm hiểu về; thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Có bị tạm giữ xe máy khi không lập biên bản xử phạt không?

Theo quy định tại khoản 9 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 06 năm 2012:
Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; giấy phép; chứng chỉ hành nghề phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và phải có chữ ký của người thực hiện việc tạm giữ, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm;
Trường hợp không có chữ ký của người vi phạm thì phải có chữ ký của ít nhất 01 người chứng kiến.
Theo đó, mọi phương tiện vi phạm bị tạm giữ đều phải lập biên bản; biên bản phải được lập thành 02 bản. Tuy nhiên; nếu phát hiện vi phạm giao thông nhờ dùng phương tiện; thiết bị kỹ thuật; nghiệp vụ thì CSGT phải lập biên bản mà không cần quan tâm đến mức phạt.

Phải làm gì khi bị công an giữ xe ?

Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Cảnh sát cơ động có được tạm giữ xe không ?

Theo đó, Cảnh sát cơ động không có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không mang Giấy phép lái xe và hành vi không có Giấy phép lái xe.

Tuy nhiên, CSCĐ có quyền tạm giữ phương tiện để đảm bảo cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 01/2016/TT-BCA nhiệm vụ quyền hạn hình thức nội dung tuần tra kiểm soát giao thông đường.
“Điều 5. Quyền hạn
3. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm