Trong thời đại hiện nay, việc tặng quyền sử dụng đất không còn là điều xa lạ, mà đã trở thành một phong trào phổ biến, thể hiện sự quan tâm và chia sẻ giữa các thế hệ và trong cộng đồng. Khái niệm này không chỉ giới hạn trong việc cha mẹ tặng cho con cái, mà còn mở rộng ra nhiều trường hợp khác nhau, từ việc người có đất đai tặng cho người khác đến những hành động từ thiện và hỗ trợ xã hội. Tặng quyền sử dụng đất không chỉ đơn thuần là việc chuyển nhượng một miếng đất từ tay này sang tay khác, mà còn là sự thể hiện của sự đồng lòng và tinh thần cộng đồng. Đây là một hành động tích cực, tạo ra một môi trường xã hội đoàn kết và nhân ái. Quy định Tặng đất cho người ngoài như thế nào?
Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất
Hành động tặng quyền sử dụng đất không chỉ mang lại lợi ích cá nhân cho bên nhận mà còn là một cơ hội để xây dựng và phát triển cộng đồng. Những miếng đất được tặng có thể được sử dụng để xây dựng nhà ở, trường học, bệnh viện, hoặc các cơ sở hạ tầng cần thiết khác, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế xã hội.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai 2013, việc thực hiện các quyền liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
Trước hết, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận, trừ những trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 186 của Luật này và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật.
Tiếp theo, đất không được tranh chấp, nghĩa là không có sự tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa các bên liên quan.
Quyền sử dụng đất không được kê biên để bảo đảm thi hành án, tức là không có sự yêu cầu của cơ quan chức năng kê biên quyền sử dụng đất để đảm bảo thực hiện quyết định của tòa án.
Cuối cùng, việc thực hiện các quyền liên quan đến quyền sử dụng đất phải diễn ra trong thời hạn sử dụng đất quy định.
Trong trường hợp người nhận thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất, họ sẽ không được cấp Giấy chứng nhận. Thay vào đó, họ có thể được tặng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 186 của Luật đất đai 2013.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được quyền tặng cho đất đai trong hai trường hợp sau:
Đầu tiên, khi thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.
Thứ hai, trong trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp Giấy chứng nhận (mặc dù vẫn chưa có Giấy chứng nhận).
Mời bạn xem thêm: Mẫu đơn bãi nại
Tặng đất cho người ngoài như thế nào?
Việc tặng cho quyền sử dụng đất là quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ một bên sang một bên khác mà không yêu cầu bất kỳ đền bù nào từ bên nhận. Quy trình này thường được thực hiện thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng tặng cho, đồng thời cần tuân thủ các quy định pháp lý liên quan.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 của Luật đất đai 2013, việc công chứng và chứng thực các hợp đồng, văn bản liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện theo các quy định cụ thể như sau:
Trước hết, các hợp đồng như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cũng như quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản theo quy định tại điểm b của khoản này.
Đối với quy trình công chứng và chứng thực, việc này có thể được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 của Luật công chứng 2014, hồ sơ công chứng bao gồm một loạt các tài liệu như phiếu yêu cầu công chứng, dự thảo hợp đồng tặng cho, bản sao giấy tờ tùy thân, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và các giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho.
Trong quá trình công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, các bên cũng cần cung cấp các tài liệu bổ sung như giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng và văn bản cam kết của các bên tặng cho về đối tượng tặng cho là có thật.
Sau khi hoàn thành thủ tục công chứng, các bên sẽ tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai 2013.
Theo đó, việc đăng ký biến động đất đai phải được thực hiện trong thời gian 30 ngày, tính từ ngày quyết định tặng cho. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc đăng ký để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm
- Những mặt hàng không cần hóa đơn đầu vào là gì?
- Mẫu giấy ủy quyền cho tặng xe máy mới năm 2024
- Tỷ giá hối đoái là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ giá hối đoái
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tặng đất cho người ngoài như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chấm dứt trong trường hợp sau đây:
Hợp đồng đã được hoàn thành;
Theo thỏa thuận của các bên;
Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật Dân sự;
Trường hợp khác do luật quy định.
Khi được cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ thì người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền sau:
+ Tiền sử dụng đất(nếu thuộc trường hợp phải nộp).
+ Lệ phí trước bạ.
+ Lệ phí cấp giấy chứng nhận.
+ Phí thẩm định hồ sơ.