Theo quy định của Luật Đất đai hiện hành năm 2013 trường hợp đất sử dụng có thời hạn, trong đó bao gồm các trường hợp cho thuê đất, giao đất cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức người Việt Nam định cư tại nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… khi hết thời gian sử dụng đất có thể được xem xét để thực hiện thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất khi người dân có nhu cầu và người sử dụng đất đó có đơn yêu cầu gia hạn, thực hiện thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất. Tuy nhiên thời gian hạn cần tuân thủ theo quy định của pháp luật. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về thời hạn gia hạn quyền sử dụng đất hiện nay và các quy định xoay quanh việc gia hạn quyền sử dụng đất tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến độc giả.
Căn cứ pháp lý
Thời hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn
Thời hạn sử dụng đất với đất sử dụng có thời hạn theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 như sau:
– Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013 thì thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
– Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm.
Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
– Đối với các trường hợp sau:
+ Tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
+ Tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, thì:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn nêu trên.
Các trường hợp xin gia hạn quyền sử dụng đất
Trường hợp 1:
Trường hợp tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 74 nghị định 43/2014/NĐ-CP. (Khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
– Khi hết thời gian sử dụng đất sẽ cần làm đơn, thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất như sau:
– Nếu là điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;
– Nếu xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
– Nếu dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;
Trường hợp 2:
Trường hợp gia hạn quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất. (Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
– Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Nhưng nếu như có nhu cầu xác nhận tờ khai mốc thời gian sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất theo thủ tục chung.
Thời hạn gia hạn quyền sử dụng đất là khi nào?
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thời hạn gia hạn quyền sử dụng đất là Tối thiểu 06 tháng trước khi hết hạn. Nếu có nhu cầu gia hạn thời gian sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất
Thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013. Trình tự, thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên môi trường
*Loại 1: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
– Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
*Loại 2: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 2: Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của người xin gia hạn đất hết thời hạn sử dụng
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất.
Bước 3: Nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
Trong trường hợp được gia hạn sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Bước 4: Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
* Đối với trường hợp được gia hạn sử dụng văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND xã để trao lại nếu như người gia hạn nộp hồ sơ tại cấp xã;
* Đối với trường hợp không đủ điều kiện gia hạn sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành.
Thời gian thực hiện gia hạn quyền sử dụng đất
Theo quy định tại điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điểm e Khoản 2 Điều Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì: Thời gian thực hiện thủ tục hành chính đất đai liên quan tới vấn đề gian hạn thời gian sử dụng đất sẽ không quá 07 ngày.
Như vậy, cơ quan nhà nước quản lý đất đai có thẩm quyền khi tiếp nhận đơn xin gia hạn thời gian sử dụng đất và các loại giấy tờ kèm theo thủ tục đầy đủ như: mẫu tờ khai xác định mốc thời gian sử dụng đất và xác nhận tờ khai mốc thời gian sử dụng đất, đơn xin gia hạn thời gian sử dụng đất nông nghiệp… của người sử dụng đất đầy đủ thì sẽ cần phải thực hiện các thủ tục và trả kết quả gia hạn thời gian sử dụng đất trong vòng 07 ngày làm việc.
Có thể bạn quan tâm:
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thời hạn gia hạn quyền sử dụng đất năm 2023 là khi nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ thương hiệu Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất”.
Như vậy, chỉ có đất ở mới được xây dựng nhà ở; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật (bị phạt tiền, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu).
Đất 50 năm không được xây dựng nhà ở vì không phải là đất ở, nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Để chuyển nhượng đất nông nghiệp thì cá nhân phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đất không có tranh chấp, không bị kê biên và phải trong thời hạn sử dụng đất. Hay nói cách khác trong trường hợp đất nông nghiệp đã hết hạn sử dụng đất thì không được phép chuyển nhượng quyền sở hữu. Vì vậy, để chuyển nhượng được đất nông nghiệp đã hết thời hạn thì ta cần làm thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình trước thì mới có thể chuyển nhượng.
+ Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
+ Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài; thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.