Thu hồi đất rừng phòng hộ theo thủ tục như thế nào?

bởi MyNgoc
Thu hồi đất rừng phòng hộ theo thủ tục như thế nào?

Đất rừng phòng hộ được biết đến là rất quan trọng. Nó góp phần bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống hiện tượng xói mòn, sạt lỡ, lũ quét, lũ ống, hạn chế các thiên tai, góp phần điều hòa khí hậu, không khí, bảo vệ môi trường, quốc phòng an ninh,.. Tuy nhiên trong một số trường hợp sẽ bị thu hồi. Thu hồi đất rừng phòng hộ theo thủ tục như thế nào? Hãy tham khảo ngay bài viết của Luật sư X về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013 

Luật Lâm nghiệp 2017

Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Các trường hợp thu hồi đất rừng phòng hộ

Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định các trường hợp nhà nước thu hồi đất rừng phòng hộ như sau:

  • Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
  • Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
  • Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;
  • Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;
  • Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
  • Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
  • Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đai.

Ngoài ra, Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước được thu hồi đất rừng phòng hộ trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thẩm quyền thu hồi đất rừng phòng hộ

Điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định thẩm quyền thu hồi đất rừng phòng hộ như sau:

  • Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh thu hồi rừng phòng hộ đối với tổ chức;
  • UBND cấp huyện thu hồi rừng phòng hộ đối với hộ gia đình, cá nhân; thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư;
  • Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng phòng hộ có cả đối tượng nêu trên thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi rừng.

Thủ tục thu hồi đất rừng phòng hộ

Thủ tục thu hồi đất rừng phòng hộ sẽ có sự khác nhau giữa các trường hợp thu hồi vì những lý do khác nhau.

Đối với trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Căn cứ Điều 69 Luật Đất đai 2013, thủ tục thu hồi đất rừng phòng hộ bao gồm các bước sau:

Bước 1: Ra thông báo thu hồi đất

  • UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
  • Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Bước 2: Điều tra, đo đạc, kiểm đếm

  • UBND cấp xã phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
  • Người sử dụng đất phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
  • Nếu người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
  • Trong vòng 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định.

Bước 3: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  • Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
  • Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Bước 4: UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  • UBND cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
  • Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi;
  • Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
  • Nếu người có đất thu hồi không bàn giao đất thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện;
  • Nếu người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai 2013.

Bước 5: Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt

Theo Điều 93 Luật Đất đai, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

  • Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả;
  • Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước;
  • Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

Bước 6: Làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng

Trong trường hợp này, khi thực hiện việc thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện thủ tục thông báo trước khi thu hồi. Nếu trong trường hợp không thực hiện thủ tục thông báo thì bạn có quyền thực hiện thủ tục khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết cho bạn.

Đối với trường hợp thu hồi đất rừng phòng hộ vì vi phạm các quy định về đất đai

Căn cứ Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự thủ tục thu hồi được thực hiện như sau:

Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền xử phạt lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm tra, xác minh thực địa (khi cần thiết), trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.

Bước 3: Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất.

Bước 4: Cập nhật, chỉnh lý dữ liệu cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Bước 5: UBND cấp có thẩm quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu người sử dụng đất không hợp tác thực hiện thủ tục thu hồi đất).

Bước 6: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Có thể bạn quan tâm

Liên hệ Luật sư

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Thu hồi đất rừng phòng hộ theo thủ tục như thế nào?. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Đất rừng phòng hộ là gì?

Đất rừng phòng hộ thường ở khu vực đầu nguồn, cây cối mọc dày đặc, có thể là đồi núi hoặc đất cát. Pháp luật Việt Nam quy định về phân chia rừng, trong đó có rừng phòng hộ. Đây là loại rừng có vai trò lưu giữ, bảo vệ, ngăn chặn nguồn nước. Nước là yếu tố chính làm trôi đất, đá, tàn phá thiên nhiên. Rừng phòng hộ bao gồm cây cối dày đặc, ngăn ngừa hiện tượng xói mòn, đất trống đồi trọc. Vào mùa mưa dễ xảy ra hiện tượng lũ quét, lũ ống, rừng phòng hộ ngăn chặn được điều này.

Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước được thu hồi đất rừng phòng hộ trong trường hợp nào?

– Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất rừng phòng hộ?

– UBND cấp tỉnh thu hồi rừng phòng hộ đối với tổ chức;
– UBND cấp huyện thu hồi rừng phòng hộ đối với hộ gia đình, cá nhân; thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư;
– Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng phòng hộ có cả đối tượng nêu trên thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi rừng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm