Kính thưa Luật sư. Vợ chồng tôi có một mảnh đất. Nay già rồi, chúng tôi quyết định muốn sang tên cho con. Nhưng do hiểu biết hạn chế, chúng tôi khá lúng túng với các hồ sơ, thủ tục cần thực hiện. Luật sư cho tôi hỏi, thủ tục chuyển nhượng đất cho con được quy định như thế nào? Có cần lưu ý gì không? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để chuyển nhượng đất cho con là gì?
Điều kiện đối với bố mẹ
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì bố mẹ muốn tặng cho phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Điều kiện đối với con
Con không thuộc trường hợp không được nhận tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013
– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, cả bố mẹ và con đều phải đáp ứng những điều kiện trên là bố mẹ phải đủ điều kiện cho và con không được thuộc trường hợp không được nhận thì mới có thể thực hiện chuyển nhượng đất.
Chuyển nhượng đất cho con cần giấy tờ gì?
Căn cứ theo Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, các bên cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Phía cha mẹ (bên chuyển nhượng):
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu
- Sổ hộ khẩu
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (đăng ký kết hôn)
– Phía con cái (bên nhận chuyển nhượng):
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu
- Sổ hộ khẩu (nếu đã có hộ khẩu riêng)
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân
Thủ tục chuyển nhượng đất cho con được quy định như thế nào?
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Theo quy định tại điểm a, d khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”.
Theo đó, khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất thì bố mẹ và con phải lập hợp đồng tặng cho bằng văn bản và phải mang đi công chứng.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính
Bạn tiến hành nộp hồ sơ vào gồm các giấy tờ đã nêu ở trên đến UBND cấp huyện nơi có nhà đất
+ Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất;
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký);
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản);
+ Hợp đồng tặng cho công chứng đã lập (01 bản chính);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
+ CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
+ Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân. (giấy khai sinh của bạn)
– Các loại thuế phải đóng khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là: Thuế thu nhập cá nhân, Lệ phí trước bạ.
Bước 3: Kê khai sang tên
Thành phần hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký);.
– Hợp đồng tặng cho tài sản có công chứng;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)
– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)
– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng
– Thời hạn sang tên: 15 ngày
Bước 4: Hoàn tất việc chuyển nhượng
Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để tính thuế thu nhập cá nhân.
Sau khi con hoàn thành lệ phí, nghĩa vụ nộp thuế hoặc có tờ khai miễn thuế (trong trường hợp được miễn thuế), cơ quan nhà đất sẽ làm thủ tục đăng ký sang tên con trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.
Một trong hai vợ chồng tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì như thế nào?
Căn cứ vào điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì :
“Việc định đoạt sử dụng tài sản chung đều phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Đối với những tài sản là bất động sản, động sản phải đăng kí nguồn sở hữu, tài sản đang là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình thì việc thỏa thuận liên quan đến việc định đoạt, sử dụng tài sản phải được lập thành văn bản có chữ kí của cả ai vợ chồng.”
Nếu một trong hai bên vợ chồng có kí kết một hợp đồng như tặng cho hay chuyển nhượng thì căn cứ vào điều 127 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng này sẽ vô hiệu do bị lừa dối (vì việc định đoạt tài sản chung của vợ, chồng phải được cả hai người đồng ý). Theo quy định điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đây là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền của tòa án. Do đó gia đình có thể khởi kiện yêu cầu tòa án cấp huyện nơi có bất động sản tuyên bố hợp đồng mà vợ hoặc chồng đã kí kết là vô hiệu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thủ tục chuyển nhượng đất cho con được quy định như thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về việc dùng hộ chiếu để đăng ký doanh nghiệp và có thể áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký nhãn hiệu… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X: 0833 102 102
Có thể bạn quan tâm
- Quyền sử dụng đất là tài sản ngắn hạn hay dài hạn theo quy định?
- Mẫu thanh lý hợp đồng thuê đất trước thời hạn năm 2022
- Quy trình cưỡng chế vi phạm đất đai
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, bố mẹ muốn tặng cho con thì phải lập thành hợp đồng và công chứng chứng thực theo quy định.
Theo điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất là quà tặng giữa: Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể được miễn lệ phí trước bạ.
Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai khi tặng cho tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 1 triệu – 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn nêu trên mà không thực hiện đăng ký biến động;
– Phạt tiền từ 2 triệu – 5 triệu động nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn nêu trên mà không thực hiện đăng ký biến động.
Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt nêu trên.