Thủ tục đổi bằng lái xe B2 hết hạn như thế nào?

bởi QuachThiNgocAnh
Thủ tục đổi bằng lái xe B2 hết hạn

Xin chào luật sư. Tôi nghe nói trước khi bằng lái xe sắp hết hạn cần thực hiện việc đổi bằng ái xe mới nếu không sẽ phải thi lại thì mới được cấp bằng mới. Vậy xin hỏi cần phải đỏi bằng lái xe B2 sau bao lâu kể từ khi được cấp. Nếu quá thời hạn sử dụng mới cấp đổi bằng lái xe hì có cần thi lại không? Thủ tục đổi bằng lái xe B2 trong hạn và khi hết hạn như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Tuỳ thuộc vào hạng giấy phép lái xe mà thời hạn sử dụng của các loại giấy phép này sẽ khác nhau. Có giấy phép sẽ không có thời hạn hoặc với một số giấy phép như hạng B1, B2, C, D, E,… chỉ có thời hạn sử dụng nhất định. Và khi chúng hết hạn người điều khiển cần cấp đổi lại giấy phép lái xe nếu không muốn bị xử phạt giao thông. Vậy với bằng lái xe B2 thì sau bao lâu phải cấp đổi? Thủ tục cấp đổi bằn lái xe B2 như thế nào? Đổi bằng lái xe B2 khi quá hạn có cần thi sát hạch? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư X xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Thủ tục đổi bằng lái xe B2 hết hạn”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi trên nhé.

Căn cứ pháp lý

Quy định về bằng lái xe hạng B2

Bằng lái xe hay Giấy phép lái xe là một loại chứng chỉ do cơ quan nhà nước hay cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân để cho phép cá nhân đó được phép vận hành, điều khiển và tham gia giao thông bằng các loại xe cơ giới như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe container hoặc các loại xe khác trên đường.

Tùy thuộc vào nhu cầu vận hành và điều khiển từng loại xe mà lái xe sẽ phải hoàn tất các thủ tục, vượt qua kì thi cấp bằng để được cấp loại bằng lái xe với hạng bằng tương ứng như A1, A2, B1, B2, C, D, E, F, Fc… Với từng loại phương tiện thì điều kiện cấp bằng lái xe cho mỗi hạng sẽ khác nhau với độ khó tăng dần.

Bằng lái xe hạng B2 được lái những xe nào?

Thủ tục đổi bằng lái xe B2 hết hạn

Theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, giấy phép lái xe được phân ra các hạng như sau:

“1. Hạng A1 cấp cho:

a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

5. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

c) Ô tô dùng cho người khuyết tật.

6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg

7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

8. Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;

b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;

c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C

10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

11. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

12. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;

b) Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;

c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

d) Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.13. Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.”

Theo đó có thể thấy bằng lái xe hạng B là giấy phép lái xe được cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

– Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

– Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 gồm:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
  • Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg

Thời hạn sử dụng của bằng lái xe hạng B2

Theo điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe các hạng như sau:

“1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.”.

Căn cứ quy định trên thì giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Thời hạn này cũng được ghi trên giấy phép lái xe.

Quy định về việc đổi bằng lái hạng B2

Đổi bằng lái xe hạng C trong trường hợp nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT các trường hợp được đổi giấy phép lái xe gồm:

– Đổi Giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET.

– Người có Giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi Giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có Giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi Giấy phép lái xe.

– Năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên Giấy phép lái xe có sai lệch với Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

Do đó khi bằng lái xe hạng B3 hết hạn (sau 10 năm kể từ ngày cấp) thì người dùng phải làm thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe.

Đối tượng được đổi bằng lái xe hạng B2?

Theo Khoản 2 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, các đối tượng được đổi giấy phép lái xe gồm:

– Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;

– Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;

– Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

– Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

– Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

– Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;

– Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

– Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

– Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

Hướng dẫn thủ tục đổi bằng lái xe B2 khi hết hạn

Khi giấy phép lái xe ô tô hạng B2 hết hạn người điều khiển xe cần thực hiện việc đổi bằng lái như sau:

Đổi bằng lái xe hạng B2 cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Theo Khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp bao gồm:

– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:

  • Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
  • Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn;

– Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Trình tự đổi bằng lái xe hạng B2

Trình tự thực hiện đổi giấy phép lái xe theo Điểm a Khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT như sau:

– Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định trên, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe và giấy khám sức khỏe

– Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;

– Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;

– Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do;

– Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính đối với đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải; bản sao đối với đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản (trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến).

Bằng lái xe B2 quá hạn thì xin cấp lại như thế nào?

Trường hợp cấp lại giấy phép lái xe quá hạn

Theo Khoản1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về việc cấp lại giấy phép lái xe như sau:

“1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng

a) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.”

Theo quy định trên nếu giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng, người sử dụng cần phải làm thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe. Bên cạnh đó tuỳ vào thời gian quá hạn mà người xin cấp lại còn phải thực hiện việc sát hạch lại lý thuyết và thực hành để được cấp lại giấy phép lái xe.

Cụ thể:

  • Quá hạn dưới 3 tháng, không cần thi sát hạch lý thuyết và thực hành
  • Quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm, phải sát hạch lại lý thuyết
  • Quá hạn từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành

Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe hạng B2 quá hạn

Đối với quá hạn dưới 3 tháng

Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;

– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

Đối với quá hạn từ 3 tháng trở lên

Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:

– Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;

– Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định, tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Thủ tục đổi bằng lái xe B2 hết hạn”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về thủ tục kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc không biết mã số thuế cá nhân tra cứu như thế nào, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Đổi bằng lái xe B2 hết hạn mất bao nhiêu tiền?

Căn cứ Biểu mức thu phí sát hạch; lệ phí cấp giấy phép lái xe; lệ phí đăng ký, cấp biến xe máy chuyên dùng ban hành kèm Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định như sau:
2. Lệ phí cấp giấy phép lái xe
Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế): 135.000 đồng/lần.
3. Phí sát hạch lái xe
b) Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F):
– Sát hạch lý thuyết: 90.000 đồng/lần.
– Sát hạch thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần.
– Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần.”
Theo đó, lệ phí cấp đổi giấy phép lái xe B2 mà bạn phải nộp là 135.000 đồng. Bên cạnh đó, tùy vào thời hạn bạn xin cấp lại giấy phép lái xe đã hết hạn mà bạn còn có thể phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Cụ thể lệ phí sát hạch như sau: Sát hạch lý thuyết 90.000 đồng/lần, thực hành trong hình 300.000 đồng, thực hành trên đường giao thông công cộng là 60.000 đồng/lần. 
Với trường hợp của bạn, nếu bạn đối bằng lái xe khi chưa hết hạn thì không cần thi sát hạch nên chỉ phải trả lệ phí đổi bằng lái xe là 135.000 đồng. Còn nếu quá hạn thì phải nộp thêm các lệ phí trên.

Hồ sơ dự sát hạch bằng lái xe B2 quá hạn 5 tháng như thế nào?

Theo quy định thì người có bằng lái xe quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe. Theo đó người xin cấp lại giấy phép lái xe B2 cần chuẩn bị hồ sơ để dự sát hạch lý thuyết. Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
– Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
– Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe (nếu có).

Sau bao lâu thì nhận được bằng lái xe B2 khi đổi?

Theo Điểm a Khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT như sau:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do;
Do đó sau năm ngày kể từ khi bạn nộp đủ hồ sơ hợp lệ, nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định thì bạn sẽ được nhận Giấy phép lái xe B2 mới sau khi đổi.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm