Chào Luật sư, gia đình tôi dự định sẽ vay 3 tỷ đồng tại ngân hàng VCB với mục đích mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên trước nay tôi chỉ gửi tiến ngân hàng chứ chưa tiến hành đi vay tín dụng nên tôi không biết quá tiền vay vốn diễn ra như thế nào. Chính vì thế, Luật sư có thể cho tôi hỏi thủ tục giao kết hợp đồng tín dụng diễn ra như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc thủ tục giao kết hợp đồng tín dụng diễn ra như thế nào?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng hay một hợp đồng vay vốn kể cả là bạn vay tín chấp hay vay thế chấp có hiệu lực chính là việc bạn phải thoả đủ các quy tác về việc xác lập một giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam. Các điều kiện để đảm bảo giao dịch có hiệu lực có thể kể tên đến như việc đảm bảo về mặt chủ thế giao dịch hợp đồng, nội dung hợp đồng không vi phạm pháp luật, mục đích giao dịch rõ ràng không vi phạm pháp luật Việt Nam, các cá nhân tổ chức giao dịch hợp đồng tuỳ có sự tự nguyện.
Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo quy định tại Điều 3 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau:
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
– Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
– Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
– Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
– Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Thẩm quyền ký kết hợp đồng tín dụng
Thẩm quyền ký kết hợp đồng tín dụng tại các ngân hàng tại Việt Nam chính là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng đó. Thường sẽ là Giám đốc ngân hàng tại Chi nhánh A hoặc B. Các Giám đốc ngân hàng chính là những người đủ Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc ngân hàng uỷ quyền về việc ký kết các giao dịch cho vay vốn có tín chấp hoặc thế chấp tại các ngân hàng tại Việt Nam và quyết định các cá nhân hoặc tổ chức sẽ được vay tín dụng tối đa là bao nhiêu tiền.
Theo quy định tại Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 sđ bs 2021 quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
Thủ tục giao kết hợp đồng tín dụng diễn ra như thế nào?
Thủ tục giao kết hợp đồng tín dụng diễn ra như thế nào sẽ có sự khác nhau sẽ các làm việc của những ngân hàng. Chính vì thế để có thể mô tả và chính xác các thủ tục giao kết hợp đồng tín dụng diễn ra như thế nào tại Việt Nam sẽ rất khó. Tuy nhiên nhìn chung lại các thủ tục giao kết hợp đồng tín dụng thường sẽ diễn ra trong sáu bước cơ bản cần phải có trong một giao dịch cho vay tín dụng như sau.
- Bước 1: Đến ngân hàng.
Khách hàng sẽ đi đến các ngân hàng mà mình muốn vay, tại quầy giao dịch, các giao dịch viên sẽ hỏi về mong muốn của bạn là gì. Trong trường hợp bạn đến vay vốn bạn sẽ được tư vấn đề các loại vay vốn đang có tại ngân hàng và lựa chọn hình thức phù hợp với bản thân.
- Bước 2: Tìm hiểu thông tin về hợp đồng tín dụng.
Sau khi lựa chọn được loại vay vốn mà bản thân sẽ tham gia, tiếp đến các giao dịch viên sẽ tiến hành tư vấn kỹ hơn về hợp đồng tín dụng dành cho bạn. Bao gồm lãi suất hàng tháng hoặc hàng năm, số tiền có thể cho vay và phương thức trả tiền ngân hàng, các loại giấy tờ cần cung cấp khi tiến hành vay vốn, …
- Bước 3: Ngân hàng giám định tài sản.
Trong trường hợp bạn vay thế chấp, bạn sẽ tiến hành giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các nhân viên ngân hàng tại bộ phận giám định tài sản sẽ tiến hành giám định tài sản cho bạn và xác định số tiền hợp lý nhất mà ngân hàng có thể cho bạn vay vốn.
- Bước 4: Tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng;
Sau khi 02 bên thống nhất về số tiền vay, lãi suất, phương thức thanh toán, thời hạn cho vay, các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tại quầy giao dịch.
- Bước 5: Đăng ký tài sản đảm bảo thế chấp.
Đối với trường hợp tài sản thế chấp bắt buộc phải đăng ký tài sản đảm bảo tại VPĐKĐĐ thì bạn và giao dịch viên sẽ tiến hành đăng ký tài sản.
- Bước 6: Lấy tiền từ hợp đồng tín dụng.
Sau khi các thủ tục trên được thực hiện thì bạn sẽ tiến hành nhận tiền từ phía ngân hàng.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ LSX
LSX sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục giao kết hợp đồng tín dụng diễn ra như thế nào?“ hoặc các dịch vụ khác liên quan đến Chuyển đất ao sang thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
– Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
– Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
– Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.