Hiện nay, sau khi hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau về vấn đề tài sản, người vợ hoặc chồng đồng ý để lại toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của mình cho người còn lại. Điều này được gọi là việc khước từ tài sản chung vợ chồng khi ly hôn. Vậy giấy khước từ tài sản là gì? Quy định thủ tục khước từ tài sản chung như thế nào? Xin được giải đáp.
Bài viết dưới đây, LSX sẽ đề cập đến “Thủ tục khước từ tài sản” cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Luật công chứng năm 2014
Giấy khước từ tài sản là gì?
- Khước từ tài sản không phải là thuật ngữ được sử dụng trong các văn bản luật mà hiện nay, việc khước từ tài sản được hiểu là từ chối tài sản. Đặc biệt, việc khước từ tài sản thường được đề cập đến trong lĩnh vực thừa kế và hôn nhân và gia đình:
+ Khước từ tài sản là di sản thừa kế thì chính là hình thức của từ chối nhận di sản thừa kế. Theo đó, căn cứ Điều 620 Bộ luật Dân sự, từ chối nhận di sản thừa kế là quyền của người thừa kế trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người khác.
+ Khước từ tài sản vợ chồng là văn bản thoả thuận về chế độ tài sản của vợ chồng mà trong đó hai vợ chồng thoả thuận tài sản là tài sản chung của một trong hai người, người còn lại không có quyền sở hữu tài sản đó. Hay nói cách khác, đây chính là văn bản xác định tài sản riêng của vợ chồng.
- Như vậy, giấy khước từ tài sản được hiểu là văn bản thể hiện việc từ chối/không nhận đó là tài sản của mình. Việc khước từ tài sản là cách gọi thông thường của việc từ chối di sản thừa kế (tài sản là di sản thừa kế) hoặc của việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng mà trong đó một người không nhận tài sản là của mình.
Quy định thủ tục khước từ tài sản chung
- Hiện nay, theo quy định pháp luật Hôn nhân và gia đình thì chưa có quy định khước từ tài sản chung của vợ, chồng. Do vậy, khi hai bên vợ, chồng ly hôn tài sản chung vợ chồng được giải quyết theo 2 trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Một là vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung, do đó trường hợp một bên vợ, chồng làm đơn khước từ tài sản chung vợ chồng.
– Trường hợp 2: Hai bên vợ, chồng có thể yêu cầu tòa án phân chia tài sản chung.
- Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
– Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung,Trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong một số trường hợp, việc khước từ tài sản chung của vợ, chồng trong một số trường hợp nhất định, đó là trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vô hiệu, cụ thể căn cứ theo quy định tại Điều 42 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
+ Ảnh hưởng quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình;
+ Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của hai bên vợ, chồng thì việc thỏa thuận về việc chia tài sản chung của hai vợ chồng phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Nội dung văn bản từ chối tài sản chung vợ, chồng ghi nhận, thể hiện ý chí khước từ tài sản chung của một bên vợ, chồng đối với tài sản chung của hai bên vợ, chồng.
Thủ tục khước từ tài sản
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Quý bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:
(1) Văn bản thỏa thuận khước từ tài sản chung của hai bên vợ, chồng;
(2) Giấy tờ tùy thân của hai bên vợ, chồng: Căn cước công dân/chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, hộ chiếu,…
(3) Giấy tờ liên quan, chứng minh tài sản chung vợ, chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; giấy tờ đăng ký xe; hợp đồng chuyển nhượng tài sản;…
Lưu ý:
– Khi một bên vợ, chồng khước từ tài sản thì có trách nhiệm phải chứng minh tài sản đó thuộc quyền sử dụng, sở hữu của mình trong khối tài sản chung của hai vợ chồng.
Bước 2: Tiến hành công chứng, chứng thực hồ sơ
– Quý bạn đọc, cần tiến hành ra Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi quý bạn đọc đang cư trú tiến thành thủ tục công chứng, chứng thực hồ sơ. Hai bên vợ, chồng tiến hành điền thông tin vào phiếu, giấy tờ theo yêu cầu Công chứng viên hoặc cán bộ tư pháp tại xã.
Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ hợp lệ công chứng viên tiếp hành ghi vào sổ công chứng. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, công chứng viên hướng dẫn các bên bổ sung hồ sơ.
– Tiếp theo, công chứng viên tiến hành hướng dẫn hai bên vợ, chồng ký vào văn bản thỏa thuận về việc khước từ tài sản và kiểm tra thông tin trong hồ sơ. Công chứng viên tiến hành ghi lời chứng, ký và đóng dấu theo đúng quy định pháp luật.
– Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Công chứng năm 2014, thời hạn công chứng được thực hiện theo thời hạn sau:
+ Kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng được xác định là thời hạn công chứng. Thời gian giám định, xác minh nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, dịch giấy tờ, văn bản khai nhận di sản, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
+ Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc. Tuy nhiên, đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 10 ngày làm việc.
Bước 3: Tiến hành thủ tục sang tên
– Hiện nay, pháp luật quy định đối với những tài sản yêu cầu phải thực hiện đăng ký thì quý bạn đọc cần tiến hành thêm thủ tục sang tên. Đặc biệt đối với những tài sản có giá trị như đất đai thì tốt nhất cần phải tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định pháp luật Đất đai. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Các trường hợp đăng ký biến động như sau dưới đây thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
Mời bạn xem thêm
- Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản
- Tài sản trên đất lấn chiếm có được bồi thường
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn theo quy định hiện nay
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Thủ tục khước từ tài sản″. LSX tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến đổi tên mẹ trong giấy khai sinh của chúng tôi. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LSX thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong phạm vi bài viết sẽ trình bày về hai trường hợp nêu trên: Từ chối di sản thừa kế và thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng. Cụ thể:
– Từ chối di sản thừa kế: Khoản 2 Điều 620 Bộ luật Dân sự nêu rõ:
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Theo đó, quy định này không bắt buộc việc khước từ di sản thừa kế phải được công chứng hoặc chứng thực mà chỉ cần lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, người thừa kế, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để những người này biết là được.
– Thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng: Theo Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình, văn bản về việc thoả thuận xác lập chế độ tài sản vợ chồng phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực. Do đó, việc khước từ tài sản trong trường hợp này phải được công chứng hoặc chứng thục và được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Do đó, có thể thấy, tuỳ vào từng trường hợp khước từ tài sản mà bắt buộc văn bản khước từ phải được công chứng hoặc chứng thực không. Đồng nghĩa, không phải bất kỳ văn bản khước từ tài sản nào cũng phải công chứng hoặc chứng thực.
Quy định tại Điều 59 Luật Công chứng 2014 ghi nhận hướng dẫn về việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản như sau:
“Điều 59. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.”
Từ căn cứ trên, việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo yêu cầu của người thừa kế. Đồng thời, các quy định hiện hành tại Bộ luật Dân sự 2015 chỉ quy định bắt buộc việc từ chối nhận di sản phải lập thành văn bản, không quy định bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản từ chối nhận di sản. Do đó, chị có thể lựa chọn công chứng văn bản từ chối nhận di sản tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản và phải được lập thành văn bản, tuy nhiên không có đề cập đến việc phải công chứng, chứng thực.