Thụ lý vụ án dân sự là hoạt động có ý nghĩa pháp lý quan trọng; vì nó đặt trách nhiệm cho tòa án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Đồng thời, còn có ý nghĩa thiết thực bảo đảm việc bảo vệ kịp thời những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình. Vậy, thủ tục thụ lý vụ án dâ sư được pháp luật quy định như thế nào?
Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Khái niệm
Khởi kiện vụ án dân sự là gì?
Là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc các chủ thể khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nộp đơn yêu cầu toà án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; của người khác, lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng.
Thụ lý vụ án dân sự là gì?
Thụ lý vụ án là công việc đầu tiên của toà án trong quá trình tố tụng. Nếu không có việc thụ lý vụ án của tòa án sẽ không có các bước tiếp theo của quá trình tố tụng. Thụ lý vụ án dân sự bao gồm hai hoạt động cơ bản là:
- Nhận đơn khởi kiện
- Xem xét và vào sổ thụ lý để giải quyết
Có thể hiểu thụ lý vụ án là việc tòa án nhận đơn khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết.
Vậy quy định của BLTTDS 2015 về Thủ tục thụ lý vụ án dân sự như thế nào? Mời bạn đọc tiếp tục theo dõi phần dưới đây.
Quy định của pháp luật về thủ tục thụ lý vụ án dân sự
Nhận đơn khởi kiện và xử lý đơn khởi kiện
Theo quy định tại điều 191 BLTTDS 2015, tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương dự nộp trực tiếp tại tòa án; hoặc gửi qua bưu điện; hoặc gửi trực tuyến; và phải ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn khởi kiện theo các hình thức pháp luật quy định thì tòa án phải cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn; hoặc thông báo cho người khởi kiện biết.
Trong thời hạn 05 ngày làm viêc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, thẩm phán được phân công phải xem xét đơn và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu thuộc thẩm quyền giải quyết
- Chuyển đơn khởi kiện cho tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện; nếu vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án khác
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
Theo quy định tại điều 193 BLTTDS 2015, trong trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 điều 189 BLTTDS 2015 thì thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do thẩm phán ấn định nhưng không quá một tháng. Trong trường hợp đặc biệt, thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định của BLTTDS 2015 thì thẩm phán tiếp tục thụ lý vụ án. Nếu họ không sửa đổi bổ sung theo yêu cầu của thẩm phán; thì thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện
Điều 195 BLTTDS 2015 quy định, sau khi nhận đơn khoire kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo; nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì thẩm phán phải xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí; người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Vào sổ thụ lý vụ án dân sự và thông báo việc thụ lý vụ án
Khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán thụ lý vụ án và vào sổ thụ lý vụ án dân sự.
Trong trường hợp người khởi kiện được miễn; hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán phải thụ lý vụ án dân sự khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn; cơ quan tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; cho viện kiểm sát cùng cấp về việc tòa án đã thụ lý vụ án (điều 196 BLTTDS 2015).
Như vậy, giai đoạn cuối cùng của Thủ tục thụ lý vụ án dân sự là vào sổ thụ lý và thông báo việc thụ lý. Lúc này, tòa án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp được miễn tạm ứng án phí khi tòa án thụ lý vụ án
Án phí và lệ phí dân sự là khoản thu vào cho ngân sách nhà nước; nhằm đảm bảo chi phí liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án mà đương sự phải nộp khi thực hiện quyền khởi kiện.
- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương; trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải; chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
- Người yêu cầu cấp dưỡng; xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ (Những trường hợp này còn được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án).
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Thủ tục thụ lý vụ án dân sự được quy định như thế nào?Thủ tục thụ lý vụ án dân sự được quy định như thế nào?”. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện
Vụ án phải thuộc thẩm quyền giải quyết của toàn (đúng thẩm quyền loại việc)
Việc khởi kiện phải chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định của tòa án có thẩm quyền
Theo quy định tại điều 192 BLTTDS 2015, Trả lại đơn khởi kiện là việc Tòa án sau khi xem xét thụ lý vụ án; đã trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện bởi thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lý vụ án.
Trong quá trình trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, các Thẩm phán cần phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án; để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điểm c hoản 3 điều 191 BLTTDS 2015, khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện sai thẩm quyền về cấp hoặc lãnh thổ thì tòa án sẽ chuyển đơn cho tòa án có thẩm quyền thụ lý.