Trong cuộc sống hiện đại thì tình trạng ly hôn diễn ra ngày càng nhiều. Thực tế số lượng các vụ việc liên quan đến ly hôn luôn chiếm tỷ lệ cao trong số lượng án mà các Toà án phải giải quyết hằng năm. Ly hôn có hai hình thức là thuận tình ly hôn đơn phương ly hôn. Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu hai hình thức này qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Ly hôn một quyền của các bên trong hôn nhân
Điều 40 Luật Hôn nhân gia đình 1986 quy định về ly hôn như sau:
- Khi vợ hoặc chồng, hoặc cả hai vợ chồng có đơn xin ly hôn thì Toà án nhân dân tiến hành điều tra và hoà giải.
- Trong trường hợp cả hai vợ chồng xin ly hôn; nếu hoà giải không thành và nếu xét đúng là hai bên thật sự tự nguyện ly hôn; thì Toà án nhân dân công nhận cho thuận tình ly hôn.
- Trong trường hợp một bên vợ; chồng xin ly hôn; nếu hoà giải không thành thì Toà án nhân dân xét xử.
- Nếu xét thấy tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án nhân dân xử cho ly hôn.
Kế thừa từ quy định trên, luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã có bước phát triển khi mở rộng đối tượng được quyền gửi đơn ly hôn:
- Ngoài vợ/ chồng thì trong trường hợp cần thiết thì cha, mẹ; người thân thích khác có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn khi một trong hai (hoặc cả hai) không thể nhận thức hành vi của mình; đồng thời bị bạo lực gia đình.
- Cha, mẹ và người thân thích ở đây được hiểu là cha ruột, mẹ ruột; cha nuôi, mẹ nuôi; ông bà nội, ngoại hay cô, dì, chú, bác.
- Đáng lưu ý trong quy định này là người chồng sẽ bị hạn chế quyền ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Còn vợ thì không bị hạn chế và có thể thực hiện quyền này bất cứ khi nào. Điều này xét về mặt nhân đạo là phù hợp khi cần bảo vệ quyền lợi của bà mẹ và đứa trẻ trong trường hợp nêu trên.
Thế nào là thuận tình ly hôn đơn phương ly hôn theo quy định pháp luật?
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 không đưa ra khái niệm thế nào là thuận tình ly hôn đơn phương ly hôn.
Thuận tình ly hôn
Tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình
- Thuận tình ly hôn Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn; hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
- Đã thỏa thuận về việc chia tài sản; việc trông nom; nuôi dưỡng; chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn;
- Nếu không thỏa thuận được; có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Đơn phương ly hôn
Quy định tại Điều 56:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ; chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Từ quy định trên có thể hiểu đơn giản “thuận tình ly hôn” là việc vợ chồng cùng thống nhất và ký vào đơn ly hôn (trong đó có thoả thuận về các vấn đề con cái, tài sản..). Trường hợp còn lại ly hôn từ yêu cầu của một bên thì được xem là đơn phương ly hôn. Việc Toà án giải quyết ly hôn trong quan hệ hôn nhân sẽ bao gồm: tình trạng hôn nhân, con cái (nếu có), tài sản (nếu có). Về thẩm quyền thì Toà án có thẩm quyền giải quyết cả hai trường hợp trên; quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định.
Quyền ly hôn là quyền cơ bản của các bên khi xác lập quan hệ hôn nhân. Dù không muốn nhưng đây vẫn là sự lựa chọn của nhiều người khi hôn nhân không thể đạt được mục đích. Và cũng như kết hôn; khi ly hôn cũng sẽ phát sinh quyền; nghĩa vụ của các bên về các vấn đề như con chung; tài sản chung.
Mời bạn đọc xem thêm
- Mẫu đơn xin thuận tình ly hôn mới nhất 2021
- Có được đơn phương ly hôn khi không thể liên lạc với chồng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X; chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu tư vấn về các vấn đề liên quan của luật sư X; hãy liên hệ: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
– Trong thời hạn 05 – 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án nếu hồ sơ hợp lệ
– Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý; tùy từng trường hợp tòa án ra các quyết định;
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc; kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên;, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.
– Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở phiên tòa.
– Sau 15 ngày, kể từ ngày xét xử; nếu không có kháng cáo; kháng nghị; Bản án/Quyết định của Tòa án sẽ có hiệu lực thi hành.
Như vậy, thời gian giải quyết thuận tình ly hôn sẽ được thực hiện trong thời hạn 130 ngày.
+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
+ Giấy đăng ký kết hôn bản gốc (trong trường hơp không có bản gốc thì có thể nộp bản trích lục kèm theo giấy tờ giải thích rõ lý do không có bản gốc);
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản photo có công chứng hoặc chứng thực);
+ Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tài sản (nếu có);
+ Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của các con (nếu có tranh chấp);
+ Tài liệu chứng minh vi phạm theo Điều 56 luật hôn nhân gia đình.