Thưa luật sư, tôi có một anh trai đang bị giam vì tham gia đánh bạc. Luật sư có thể tư vấn cho tôi về tội đánh bạc sẽ bị xử lý như thế nào? Khi thu giữ trên chiếu bạc với số tiền hơn 10 triệu đồng, với 8 người cùng chơi. Theo đó còn có số tiền thu giữ trong túi của tất cả mọi người; số tiền là gần 100 triệu đồng và xe của tất cả mọi người. Mong luật sư giải đáp anh trai tôi có bị phạt tù không? Tội đánh bạc trên 100 triệu sẽ có mức xử phạt như thế nào theo quy định hiện hành.
Hành vi đánh bạc khá phổ biến trong xã hội Việt Nam; nó có thể diễn ra mọi nơi khi về quê đám cưới bạn; đi du lịch cùng công ty, trong các dịp lễ tết, hội họp… Vậy, theo quy định của pháp luật hình sự hiện nay; hành vi này nếu bị công an bắt sẽ bị xử lý thế nào ? Tội đánh bạc trên 100 triệu xử phạt ra sao? Để giải đáp tất cả các thắc mắc này; Hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé!
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về đánh bạc
Tội đánh bạc được hiểu là hành vi chơi được thua bằng tiền; hoặc hiện vật dưới bất kỳ hình thức nào, như: xóc đĩa, bầu cua, tổ tôm, tam cúc, số đề, cá cược, đá (chọi) gà, đua xe, cá cược, một cách trái phép. Trong đó, tiền có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ; hiện vật có thể là tài sản, như: ô tô, xe máy, nhà cửa, gia súc, hàng hóa,…
Như vậy, có thể hiểu đánh bạc là tham gia trò chơi có được thua bằng tiền; hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào.
Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào; với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.
Pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể về chế tài đối với hành vi này
Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi; bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:
“Điều 321: Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền; hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này; hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Tội đánh bạc trên 100 triệu có bị ngồi tù không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015; sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:
Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
- Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50 triệu đồng trở lên;
- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung; là phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng.
Từ quy định trên có thể thấy rằng, tội đánh bạc trên 100 triệu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự; khi có đầy đủ các yếu tố cấu thành. Mức phạt tù từ 03 đến 07 năm tù.
Tội đánh bạc trên 100 triệu có được hưởng án treo không?
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện; được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm; căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ; xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Tuy nhiên theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP; quy định điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo. Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo; khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
- Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này; người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách; pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích; người bị kết án; nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính; hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính,; chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng; nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể; trong vụ án và có đủ các điều kiện khác; thì cũng có thể cho hưởng án treo.
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên; trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ; trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Bộ Luật Hình sự; và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; quy định tại Khoản 1 Điều 52 của Bộ Luật Hình sự
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ; trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Bộ Luật Hình sự
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan; tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể; theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú; sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên; theo hợp đồng lao động; hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù; nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo; và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Như vậy, với tội đánh bạc trên 100 triệu sẽ có thể được hưởng án treo; nếu như bị phạt tù 03 năm, còn nếu quá 03 năm trở lên thì không được hưởng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Tội đánh bạc trên 100 triệu”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đơn xin tạm ngừng kinh doanh hộ cá thể tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu nhận xét của chi ủy đối với Đảng viên mới
- Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng mới nhất
- Bản tự nhận xét đánh giá cán bộ để bổ nhiệm có mẫu như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ khoản 1 điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
tội phạm này được quy định trong Bộ luật hình sự như sau:
“Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.
Có thể thấy, quyết định khởi tố về tội đánh bạc là hoàn toàn đúng pháp luật vì giá trị hiện vật tối thiểu là 5.000.000 đồng nếu vi phạm lần đầu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.