Tội đánh người gây tử vong bị phạt ra sao theo quy định?

bởi Hoàng Yến
Tội đánh người gây tử vong bị phạt ra sao theo quy định?

Tội đánh người gây tử vong là một hành vi nghiêm trọng và vi phạm quyền sống của người khác là khi một người tấn công, đánh đập hoặc gây thương tích nghiêm trọng cho người khác dẫn đến cái chết của người bị hại. Nhằm bảo vệ công lý cho người bị hại, đảm bảo rằng kẻ phạm tội sẽ chịu trách nhiệm và bị xử lý một cách công bằng. Hệ thống pháp luật quy định khung hình phạt xử lý nghiêm minh đối với tội danh đánh người gây tử vong. Vậy tội đánh người gây tử vong bị phạt ra sao theo quy định? Hãy cùng LSX theo dõi bài viết dưới đây để nắm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến tội đánh người gây tử vong.

Căn cứ pháp lý

Phân biệt giết người và cố ý gây thương tích làm chết người?

Trên thực tế, nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa hai tội danh là giết người và cố ý gây thương tích làm chết người vì hệ quả cuối cùng là mang tính chất tủ vong đến người khác. Nhằm để xác định đúng hành vi phạm tội và đưa ra khung hình phạt xử lý thích hợp. Hệ thống pháp luật có quy định rõ ràng các dấu hiệu nhận biết hành vi phạm tội giữa giết người và cố ý gây thương tích làm chết người. Sau đây, sự phân biệt giữa hành vi giết người và cố ý gây thương tích làm chết người được LSX cung cấp như sau:

Trong Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS), tội giết người và tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người được quy định tại Điều 123 và Điều 134. Hai tội danh này có những điểm khác nhau:
– Mục đích của hành vi phạm tội:
+ Tội giết người: Người phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích tước đoạt tính mạng của nạn nhân.
+ Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người: Người phạm tội thực hiện hành vi chỉ nhằm mục đích gây tổn hại đến thân thể nạn nhân. Việc nạn nhân chết nằm ngoài ý thức chủ quan của người phạm tội.
– Xác định mức độ, cường độ tấn công
+ Tội giết người: Mức độ tấn công nhanh và liên tục với cường độ tấn công mạnh có thể gây chết người.
+ Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người: Mức độ tấn công yếu hơn và không liên tục dồn dập với cường độ tấn công nhẹ hơn.
– Vị trí tác động trên cơ thể:
+ Tội giết người: Thường là những vị trí trọng yếu trên cơ thế như vùng đầu, ngực, bụng,…
+ Tối cố ý gây thương tích dẫn đến chết người: Thường là những vị trí không gây nguy hiểm chết người như vùng vai, tay, chân, v.v…
– Vũ khí, hung khí sử dụng và các tác nhân khác.
+ Xác định hung khí, vũ khí sử dụng hoặc các tác nhân khác: Việc xác định vũ khí, hung khí tấn công như súng, dao, gậy…cũng là yếu tố quan trọng nhằm phân biệt hai tội này.
– Yếu tố lỗi:
+ Tội giết người: Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Trong trường hợp một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra thì được xác định là lỗi cố ý trực tiếp. Trong trường hợp một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra thì được xác định là lỗi cố ý gián tiếp.
+ Tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người: Người thực hiện hành vi có lỗi vô ý đối với hậu quả chết người xảy ra. Nghĩa là họ thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra, có thể ngăn ngừa được hoặc họ không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Hậu quả chết người xảy ra là vì những thương tích do hành vi của người phạm tội gây ra.
– Trong trường hợp phạm tội cố ý gây thương tích, người phạm tội chỉ mong muốn hoặc bỏ mặc cho hậu quả gây thương tích xảy ra. Còn trường hợp phạm tội giết người chưa đạt là người phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra, hậu quả chết người không xảy ra là ngoài ý muốn của họ.
-Trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có khả năng làm chết người mà vẫn có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra muốn sao cũng được, nếu hậu quả là gây thương tích thì định tội cố ý gây thương tích, nếu hậu quả là chết người thì người phạm tội phạm vào tội giết người.

Tội đánh người gây tử vong bị phạt ra sao theo quy định?

Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, pháp luật nghiêm cấm những hành vi phạm tội gây ảnh hưởng đến sức khỏe, thiệt hại đến tính mạng người khác trong đó bao gồm tội đánh người gây tử vong. Nhà nước nói chung và hệ thống tư pháp nói riêng ban hành các khung hình phạt nghiêm khắc có thể có tác động đáng kể đến việc ngăn chặn tội phạm cũng như ra sức răng đe là hành vi này không được chấp nhận trong xã hội. Dưới đây là mức phạt cụ thể đối với hành vi đánh người dẫn đến gây tử vong.

Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định cụ thể như sau:

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Như vậy, trường hợp cố ý gây thương tích dẫn đến chết người, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm tùy từng trường hợp như sau:

  • Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm đối với trường hợp cố ý gây thương tích dẫn đến chết người theo khoản 5 điều này.
  • Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu cố ý gây thương tích làm chết 2 người trở lên.

Mẫu đơn tố cáo về hành vi cố ý gây thương tích

Mẫu đơn tố cáo về hành vi cố ý gây thương tích là một công cụ pháp lý được sử dụng để báo cáo và tố cáo hành vi phạm tội liên quan đến việc gây thương tích hoặc gây tổn thương cho người khác một cách cố ý. Nhằm thông báo kịp thời và nhờ đến sự can thiệp của cơ quan chức năng giúp xử lý đối tượng phạm tội và bảo vệ người bị hại. Dưới đây là mẫu đơn tố cáo hành vi cố ý gây thương tích được LSX cập nhật mới nhất, chuẩn xác theo quy định pháp luật hiện hành năm 2023. Mời quý đọc giả tham khảo và tải ngay xuống mẫu đơn miễn phí này!

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [15.79 KB]

Thủ tục khởi kiện hành vi không chấp hành bản án hình sự

Hành vi không chấp hành bản án hình sự là khi một người đã bị kết án và được ra tòa án, nhưng sau đó không tuân thủ hoặc không tuân thủ đầy đủ bản án hình sự đã được tuyên án và là hành vi vi phạm pháp luật, tác động đến hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, đồng thời xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và người được thi hành án. Do đó, khởi kiện hành vi không chấp hành bản án hình sự nhằm tuân thủ pháp luật, thực thi công lý, giữ gìn trật tự xã hội và bảo vệ quyền và lợi ích của người bị hại.

Để khởi kiện hành vi không chấp hành bản án hình sự, bạn cần tuân theo các bước trình tự theo thủ tục như sau:

1. Thu thập chứng cứ: Hãy thu thập tất cả các chứng cứ liên quan đến hành vi không chấp hành bản án hình sự, bao gồm bản án hình sự, các bằng chứng về việc không chấp hành và bất kỳ chứng cứ bổ sung nào có thể hỗ trợ vụ việc.

2. Tìm hiểu về quy trình hành chính: Tìm hiểu về quy trình hành chính liên quan đến việc khởi kiện hành vi không chấp hành bản án hình sự trong quốc gia của bạn. Thông thường, quy trình này sẽ yêu cầu bạn nộp đơn khởi kiện và các tài liệu liên quan đến vụ việc.

3. Chuẩn bị đơn khởi kiện: Chuẩn bị đơn khởi kiện bằng cách liệt kê các thông tin cần thiết như tên và địa chỉ của các bên liên quan, mô tả chi tiết về hành vi không chấp hành và các bằng chứng đi kèm.

4. Nộp đơn khởi kiện: Gửi đơn khởi kiện và các tài liệu liên quan đến vụ việc tới cơ quan có thẩm quyền như tòa án hoặc cơ quan tư pháp. Đảm bảo rằng bạn đã tuân thủ tất cả các quy định và quy trình liên quan đến việc nộp đơn khởi kiện.

5. Theo dõi và tham gia quá trình xét xử: Theo dõi quá trình xét xử và tham gia vào quá trình này bằng cách cung cấp các bằng chứng và thông tin cần thiết khi được yêu cầu. Đồng thời, tuân thủ các hướng dẫn và yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền.

6. Chấm dứt hành vi không chấp hành: Nếu bản án hình sự cuối cùng được đưa ra và hành vi không chấp hành bản án đã được chấm dứt, hãy đảm bảo rằng bạn đã tuân thủ mọi yêu cầu và quy định liên quan đến việc chấm dứt hành vi không chấp hành.

Tội đánh người gây tử vong bị phạt ra sao theo quy định?

Tội đánh người gây tử vong bị phạt ra sao theo quy định?

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Tội đánh người gây tử vong bị phạt ra sao theo quy định?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Quy định tải trọng đường bộ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào của Tội không chấp hành án sẽ bị phạt tù?

Theo quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 thì khi người có điều kiện không chấp hành án sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi:
– Cố ý không chấp hành dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật
– Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành án mà vẫn vi phạm.
Mức phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự về hành vi không chấp hành án như sau:
– Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với trường hợp không chấp hành án mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành án nhưng vẫn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
+ Tẩu tán tài sản.

Cố ý gây thương tích có quyền rút lại giấy bãi nại và yêu cầu khởi tố lại không ?

Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 thì:
“Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại
1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các Điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.
Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”
Theo đó, tại Điều 104 Bộ luật Hình sự quy định:
“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, hành vi những người kia đã thực hiện nếu phạm tội vào khoản 1 Điêu luật này thì khi bạn rút đơn tố cáo, vụ án mới được đình chỉ. Còn nếu thuộc vào các khoản 2, khoản 3, khoản 4 theo quy định của Bộ luật hình sự thì các cơ quan có thẩm quyền vẫn tiếp tục giải quyết vụ án kể cả bạn có rút đơn hay không.
Bộ luật Tố tụng hình sự quy định: Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. Như vậy, nếu bạn tự nguyện rút đơn thì sau đó bạn không có quyền yêu cầu khởi tố lại.

Làm chết người do phòng vệ, có phạm tội không?

Căn cứ theo khoản 1 điều 22 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 22. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.


5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm