Con người, để giải tỏa nỗi tức giận, bực bội của mình vì mâu thuẫn; vì bất đồng quan điểm sống hay chỉ vì những lý do cá nhân nhỏ nhặt; mà không chỉ làm tổn thương người khác về mặt tinh thần; xâm phạm thân thể, sức khỏe; mà còn có những hành vi đập phá; hủy hoại tài sản của người khác. Khi một người có hành vi hủy hoại tài sản của người khác thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại tài sản. Vậy tội hủy hoại tài sản là gì? hình phạt cho tội hủy hoại tài sản? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé !
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Hủy hoại tài sản là gì?
Hủy hoại (hay phá hoại) tài sản của người khác là hành vi làm cho tài sản bị mất đi giá trị sử dụng; hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản đó. Hành vi hủy hoại tài sản có thể hiểu là hành vi làm cho tài sản của người khác bị thiệt hại đến mức làm mất hẳn giá trị; hoặc mất hẳn công năng, giá trị sử dụng hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn. Hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản là hành vi làm tài sản của người khác bị mất một phần; hoặc giảm giá trị hoặc giảm giá trị sử dụng; nhưng ở mức độ có thể khôi phục, sửa chữa lại được.
Các yếu tố cấu thành tội hủy hoại tài sản
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội hủy hoại tài sản được thể hiện qua hành vi phạm tội là hành vi “hủy hoại tài sản”. Hủy hoại tài sản được hiểu là hành vi tác động đến tài sản làm cho tài sản bị tan nát; hư hỏng đến mức làm mất hẳn giá trị sử dụng; không thể khôi phục lại được nguyên gốc tài sản này. Việc hủy hoại tài sản có thể thực hiện thông qua các hành vi đập phá, hay dùng các vật dụng; nguyên liệu khác để tác động đến tài sản của người khác. Ví dụ: Dùng xăng đốt cháy nhà ở, xe ô tô đến thành tro bụi; không thể khắc phục được; hoặc dùng búa đập vỡ bình hoa cổ đến mức tan nát không thể khôi phục được.
Hành vi khách quan này là nguyên nhân dẫn đến hậu quả là làm cho tài sản bị biến dạng, tan nát; hư hỏng hoàn toàn, làm mất hẳn giá trị sử dụng. Hậu quả xảy ra được xác định là yếu tố bắt buộc; là căn cứ để xác định tội này; nếu hành vi phạm tội; nhưng chưa ra gây ra hậu quả gây thiệt hại cho tài sản; thì chưa thể cấu thành nên tội Hủy hoại tài sản của người khác.
Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của tội hủy hoại tài sản; người phạm tội này được xác định là người có lỗi cố ý trong việc thực hiện hành vi phạm tội. Điều đó có nghĩa là bản thân người phạm tội hoàn toàn biết; và nhận thức được về hậu quả mà hành vi của mình sẽ gây ra; nhưng vẫn cố ý để mặc cho hậu quả đó xảy ra; với mục đích hủy hoại đi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác.
Hành vi có thể xuất phát từ mục đích nhằm thỏa mãn cảm xúc giận dữ; hoặc do tư thù cá nhân, mâu thuẫn, ghen tuông…. Mặc dù yếu tố động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc trong việc xác định tội phạm; nhưng ít nhiều động cơ phạm tội có thể cho thấy rõ những diễn biến tâm lý của người phạm tội; là cơ sở để xác định tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội.
Mặt khách thể
Về mặt khách thể; Tội hủy hoại tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu của chủ tài sản với tài sản bị hủy hoại; mà không ảnh hưởng gì đến quan hệ nhân thân của chủ sở hữu tài sản.
Mặt chủ thể
Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội này được xác định là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên; căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015; được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015; người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội hủy hoại tài sản của người khác; nếu khung hình phạt được quy định tại khoản 3, 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015, vì đây là những trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng; hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Còn người phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên; thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại tài sản của người khác trong tất cả các trường hợp khi có hành vi hủy hoại tài sản của người khác.
Qua phân tích ở trên, có thể hiểu; một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại tài sản của người khác theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015; được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi; bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015; nếu như đồng thời đáp ứng đủ cả 04 yếu tố cấu thành tội phạm được xác định ở trên.
Tội hủy hoại tài sản bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Các trường hợp phạm tội
Tại khoản 1 Điều 178 BLHS thì các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản; chỉ bị coi là phạm tội khi giá từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng; hoặc giá trị tài sản trị giá dưới 02 triệu đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Tài sản là di vật, cổ vật.
Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 178 BLHS thì có các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Trường hợp thứ nhất, phạm tội do thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
+ Trường hợp thứ hai, phạm tội do đã bị xử phạt hành chính về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà còn vi phạm.
+ Trường hợp thứ ba, phạm tội do đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ Trường hợp thứ tư, phạm tội do gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Trường hợp thứ năm, phạm tội do tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
+ Trường hợp thứ sáu, Tài sản là di vật, cổ vật .
Khung hình phạt
– Khung hình phạt quy định hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm áp dụng đối với người phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung hình phạt.
– Khung hình phạt quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; Tài sản là bảo vật quốc gia; Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Để che dấu tội phạm khác; Vì lý do công vụ của người bị hại; Tái phạm nguy hiểm. Trong đó:
+ Dùng chất nổ, chất cháy phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
+ Dùng thủ đoạn nguy hiểm khác: sử dụng vũ khí, phương tiện nguy hiểm;
+ Để che giấu tội phạm khác ;
+ Vì lý do công vụ của người bị hại
+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có tổ chức, gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng, tài sản là bảo vật quốc gia, tái phạm nguy hiểm.
– Khung hình phạt quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm áp dụng đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Khung hình phạt quy định hình phạt tù từ 10 năm đến 20 năm áp dụng đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hành vi hủy hoại tài sản trong khi đi đòi nợ bị xử lý như thế nào?
- Quy định của pháp luật về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Tội hủy hoại tài sản bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Đây là nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản như các tội cướp tài sản, cưỡng đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và một số tội khác về bảo vệ quyền sở hữu tài sản tại chương các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu tài sản.
Người phạm tội hủy hoại tài sản tùy theo từng trường hợp mà còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được quy định trong Bộ luật Hình sự hiện hành gồm hai hành vi phạm tội độc lập. Theo đó, người phạm tội có hành vi tác động vào tài sản thuộc sở hữu của người khác, làm cho tài sản đó bị mất giá trị sử dụng (hủy hoại tài sản) hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản (làm hư hỏng tài sản) với giá trị thiệt hại từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp được luật hình sự quy định.