Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm theo quy định 2022?

bởi Minh Trang
Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm?

Vợ chồng chị Hương liên tiếp xảy ra mâu thuẫn về hôn nhân. Chị Hương đã đệ đơn lý hôn lên toà. Toà án quyết định chị Hương được ly hôn với chồng và dành được quyền nuôi con. Tuy nhiên, sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật chồng chị Hương không tự nguyện thi hành án. Vậy thế nào là không chấp hành án? Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm? Xin được giải đáp.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định “Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm?” LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Không chấp hành án là gì?

  • Theo quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015, không chấp hành án được hiểu là việc một người nào đó có điều kiện nhưng cố ý không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Theo đó, việc không chấp hành án được thể hiện cả dưới dạng hành động hoặc không hành động. Cụ thể:
  • Không hành động là việc một người cố tình không thi hành quyết định của bản án và các quyết định khác của Toà án mà họ có nghĩa vụ phải thi hành như:

+ Không nộp tiền bồi thường cho Cơ quan thi hành án để bồi thường cho người bị hại theo bản án đã có hiệu lực pháp luật;

+ Không giao nộp tài sản mà bản án quyết định tuyên tịch thu nộp vài Ngân sách Nhà nước;

+ Không thực hiện cấp dưỡng cho người được cấp dưỡng theo quyết định của bản án,…

  • Dưới dạng hành động, người vi phạm thực hiện các hành vi như bỏ trốn, chống đối, hành hung người thi hành án, tẩu tán tài sản… để nhằm mục đích không phải thực hiện bản án.
  • Hành vi không chấp hành bản án có thể được thực hiện trong mọi lĩnh vực: Kinh tế, hình sự, hành chính, lao động, hôn nhân gia đình,…
  • Không chấp hành bản án là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan tiến hành tố tụng, đồng thời xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và của người được thi hành án. Do đó, người không chấp hành án sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.

Mức phạt hành chính về tội không chấp hành án

  • Khi có hành vi không chấp hành án nhưng chưa đủ điều kiện bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ áp dụng hình thức xử phạt tiền theo quy định tại Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về Hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự như sau:

+ Hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không cung cấp thông tin, không giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền thi hành án mà không có lý do chính đáng;

b) Không thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;

c) Không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, không chính xác tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án khi người có thẩm quyền thi hành án yêu cầu;

d) Có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án dân sự;

đ) Chống đối, cản trở hoặc xúi giục người khác chống đối, cản trở hoạt động thi hành án dân sự;

e) Gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định;

b) Không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;

c) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;

d) Cung cấp chứng cứ sai sự thật cho cơ quan thi hành án dân sự.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;

b) Phá hủy niêm phong tài sản đã kê biên;

c) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc trừ vào thu nhập;

d) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án;

đ) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản;

e) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc giao, trả tài sản, giấy tờ thi hành án;

g) Không cung cấp thông tin mà không có lý do chính đáng hoặc cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án;

h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và việc phong tỏa, khấu trừ để thi hành án; làm lộ thông tin hoặc lạm dụng thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để sử dụng trái phép vào mục đích khác.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;

b) Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cầm cố hoặc có hành vi khác nhằm chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản bị hạn chế giao dịch theo quy định;

d) Hủy hoại tài sản đã kê biên;

đ) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ;

e) Không thực hiện quyết định thi hành án về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay của Tòa án;

g) Tiết lộ thông tin để người phải thi hành án chuyển, rút tiền khỏi tài khoản làm ảnh hưởng đến quá trình thi hành án.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc khấu trừ tài khoản, thu giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án;

b) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án; về việc thu tiền của người phải thi hành án đang giữ;

c) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.

7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc phong tỏa tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.

Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm?

Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm?

  • Tội không chấp hành án hiện nay được quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có thể bị xử lý hình sự về Tội không chấp hành án khi:

+ Đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật; hoặc

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành án mà còn vi phạm.

  • Như vậy, nếu thuộc một trong hai trường hợp nêu trên, người có hành vi không chấp hành án mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự.
  • Mức phạt đối với tội này được quy định như sau:

+ Khung 01:

Phạt tù từ 03 tháng – 02 năm với trường hợp không chấp hành án theo quy định pháp luật mặc dù trước đó đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này.

+ Khung 02:

  • Phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

+ Tẩu tán tài sản.

  • Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định giá đền bù tài sản trên đất; đền bù tài sản trên đất nông nghiệp; bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự, tội phóng uế bị xử phạt như thế nào của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Hành vi không chấp hành án và còn chống người thi hành công vụ hoặc gây thương tích, làm chết người hoặc gây mất trật tự trị an, xã hội… thì có phải chỉ xử lý về tội không chấp hành án không?

Nếu hành vi không chấp hành án và còn chống người thi hành công vụ hoặc gây thương tích, làm chết người hoặc gây mất trật tự trị an, xã hội… thì ngoài xử lý về tội không chấp hành án; người phạm tội còn có thể bị xử lý về các tội phạm khác tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi.

Người có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên chưa bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật thì có phạm tội không chấp hành án không?

Theo quy định của điều 380 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì “đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm” là một trong thành tố cấu thành tội phạm. Do đó người có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; nhưng chưa bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật thì có thể chưa cấu thành tội phạm này.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm