Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; là một trong những tội phạm phổ biến liên quan đến việc xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác. Những năm gần đây; tội phạm này ngày càng có xu hướng gia tăng, với nhiều diễn biến phức tạp và mức độ tinh vi hơn. Vậy khung hình phạt đối với loại tội này như thế nào? Để hiểu rõ hơn về loại tội này, cũng như làm sao để phân biệt với Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu quy định của pháp luật về lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ pháp lý
Định nghĩa về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Pháp luật về hình sự hiện nay chưa có định nghĩa thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản mà mới chỉ liệt kê các hành vi thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điểm a, b khoản 1 điềi 175 Bộ luật hình sự 2015. Tuy nhiên xong ta có thể hiểu như sau:
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Phân tích cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Chủ thể
Chủ thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là người, cá nhân có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Những người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự người từ 16 tuổi trở lên và có khả năng nhận thức đầy đủ là chủ thể của luật hình sự.
Khách thể
Quan hệ sở hữu
Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu them trách nhiệm hình sự về tội khác.
Mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi: bao gồm các giai đoạn:
+) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác
+) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
– Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.
Mặt chủ quan của tội phạm
– Lỗi cố ý
– Mục đích: chiếm đoạt tài sản
Hình phạt đối với tội Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Hình phạt chính
– Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm
– Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu thuộc một trong các trường hợp
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Gây hậu quả nghiêm trọng.
– Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc trong các trường hợp
- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
- Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
- Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Hình phạt bổ sung
– Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng
– Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm
– Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Hành vi lừa đảo là dùng “Thủ đoạn gian dối” nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi lạm dụng tín nhiệm là “Lợi dụng uy tín, lòng tin” trên cơ sở các “Hợp đồng” và để chiếm hữu được tài sản và sau đó là c chiếm đoạt tài sản. Các hợp đồng này là chữ “Tín” tức là lòng tin, hay tín nhiệm để người bị hại tin và giao tài sản.
Yếu tố “Hợp đồng” rất quan trọng để phân biệt hai tội này. Thứ nhất, hợp đồng một cách hợp pháp, nay thẳng để người bị hại giao tài sản. Sau đó, mới thực hiện hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt. Còn tội lừa đảo là người bị hại bị lừa bởi hành vi gian dối để giao tài sản.
Mục đích của cả hai tội phạm này là nhằm chiếm đoạt tài sản nên không thể nhận định rằng ý định chiếm đoạt có trước hay sau. Điểm phân biệt quan trọng là cách thức để chiếm hữu được tài sản là hợp đồng hợp pháp hay hành vi gian dối.
Ví dụ về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Cũng hình thức hợp đồng nhưng là hai tội khác nhau:
– A ký giấy vay B (hợp đồng mượn) 999 triệu đồng nhưng A cố tình ghi tài sản bảo đảm không có thật, ghi tên, địa chỉ sai và thậm chí ký chữ ký khác (Cố tình ký khác so với chữ ký thường dùng). Sau đó A “dù” mất tăm. Đây là tội lừa đảo.
– A ký giấy vay B như trên một cách hợp pháp nhưng sau đó A cố tình làm cho mình mất khả năng chi trả (tẩu tán tài sản chẳng hạn). A phạm tội lạm dụng tín nhiệm.
Như vậy, trường hợp của bạn đưa ra. Là A lợi dụng lòng tin để mượn tài sản. Sau đó cầm cố và …. (Trốn hoặc nói là mất, hoặc nói cầm nhưng không trả hoặc mất khả năng chi trả. Đây là lạm dụng tín nhiệm.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết”Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của luật hình sự “giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Câu hỏi liên quan:
Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên. Đây là một trong các điểm mới của Bộ luật hình sự 2015 so với Bộ luật hình sự 1999, bộ luật mới đã có sự tách bạch rõ ràng hơn về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
Yếu tố “Hợp đồng” rất quan trọng để phân biệt hai tội này. Thứ nhất, hợp đồng một cách hợp pháp, nay thẳng để người bị hại giao tài sản. Sau đó, mới thực hiện hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt. Còn tội lừa đảo là người bị hại bị lừa bởi hành vi gian dối để giao tài sản.
Trong trường hợp này cần căn cứ vào nhiều yếu tố; trong đó yếu tố quan trọng nhất là việc người này cố tình trốn tránh trách nhiệm; không muốn trả hay thực sự là chưa có khả năng trả sẽ quyết định đến việc hành vi này có phải lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không. Cũng như việc căn cứ vào cấu thành tội pham để xác định hành vi này.