Có thể thấy rằng, có không ít trường hợp các cá nhân làm giả giấy tờ của cá nhân tổ chức để trục lợi cá nhân. Vì vậy mà pháp luật đã quy định xử phạt tội làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức. Nhiều người thắc mắc về mức xử phạt của tội này, vậy tội làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức bị xử phạt như thế nào? Để giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức?
Hành vi làm giấy tờ được hiểu như sau:
– Làm giả tài liệu, con dấu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức: Là hành vi của người không có thẩm quyền cấp giấy tờ nào đó nhưng lại tạo ra các giấy tờ này bằng các phương pháp, mánh khóe nhất định để coi nó như thật và việc làm giả này có thể là giả toàn bộ hoặc chỉ từng phần.
Hành vi vi phạm này hoàn thành kể từ khi người không có thẩm quyền tạo ra được các giấy tờ giả của cơ quan Nhà nước, tổ chức nào đó (có thể không có thật hoặc đã bị giải thế) mà không cần biết những giấy tờ này sẽ được sử dụng vào mục đích gì.
– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức: Là hành vi dùng giấy tờ, tài liệu làm giả của cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền làm giấy tờ, tài liệu đó để lừa dối cơ quan, tổ chức khác hoặc công dân.
Với trường hợp này, người vi phạm không có hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu nhưng có hành vi sử dụng chúng để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khi thực hiện giao dịch hoặc thủ tục nào đó.
Tội làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức bị xử phạt như thế nào?
Người nào có hành vi làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:
“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”.
Cấu thành tội phạm làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức
* Khách thể
– Hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính cơ quan Nhà nước về giấy tờ, tài liệu hoặc giấy tờ khác. Bảo vệ sự an toàn của giấy tờ trên cũng chính là bảo đảm sự hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước về các loại tài liệu, giấy tờ này.
– Đối tương tác động của tội phạm này là tài liệu giả, giấy tờ giả.
* Mặt khách quan
– Hai tội danh được thực hiện bởi hai hành vi khác nhau: hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức và hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân.
– Đối với hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức khi xác định con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức có bị làm giả hay không phải căn cứ vào con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức là con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ có thật, nếu cơ quan tổ chức không có con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ đó thì cũng không thể coi hành vi làm con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ là hành vi làm giả được, vì không có thật thì cũng không có giả.
Khi xác định hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức cũng cần chú ý: nếu người phạm tội chỉ làm giả tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức thì chỉ định tội là “làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức” mà không định tội danh đầy đủ như điều luật quy định.
– Đối với hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân là hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân không nhằm chiếm đoạt tài sản mà nhằm mục đích khác như: dùng bằng tốt nghiệp giả để xin việc, để được bổ nhiệm, để tăng lương, để được đi lao động ở nước ngoài; làm giả sổ hộ khẩu để được mua nhà ở thành phố, để được giao đất trồng trồng rừng.
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành cơ bản của phạm tội này, tức là người phạm tội chỉ cần thực hiện hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng tài liệu, giấy tờ giả đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân là tội phạm đã hoàn thành. Nhưng hậu quả lại là tình tiết định khung hình phạt. Do đó, việc xác định hậu quả do hành vi làm giả tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng tài liệu, giấy tờ giả đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức gây ra là rất cần thiết, vì nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điểm c khoản 2 Điều 342 Bộ luật hình sự 2015; nếu gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 3 Điều 342 Bộ luật hình sự 2015.
Để xác định hành vi phạm tội cần dựa trên các quy định của Nhà nước về tài liệu hoặc các giấy tờ của cơ quan, tổ chức. Trong trường hợp việc xác định gặp khó khăn cần trưng cầu giám định tư pháp, để xác định tài liệu hoặc giấy tờ có phải là giả hay không.
* Mặt chủ quan
– Lỗi cố ý
– Người phạm tội biết hành vi làm tài liệu hoặc các giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi làm giả và sử dụng tài liệu, giấy tờ giả đó để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra hoặc không cần biết hậu quả của hành vi đó như thế nào.
* Chủ thể
Người có năng lực trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, những người phạm tội này cũng có thể là người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm trong việc quản lý con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức.
Thông tin liên hệ
LSX sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Tội làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức bị xử phạt như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ đổi tên giấy khai sinh…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Làm giả bảng lương để vay vốn ngân hàng bị xử phạt ra sao năm 2022?
- Sẽ bị phạt bao nhiêu tiền khi làm giả căn cước công dân năm 2022
- Làm giấy khai tử cần những gì theo quy định năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu giả của nhân viên trong quán có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự. Còn việc người chủ bạn có phạm tội nêu trên hay không thì còn phải dựa trên các yếu tố:
+) Nếu người chủ không hề biết về việc nhân viên trong quán làm giấy tờ, tài liệu giả thì người chủ sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+) Nếu người chủ biết nhân viên làm giả giấy tờ, tài liệu giả nhưng vẫn không có ý kiến gì thì người chủ có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bởi, người chủ là chủ quán photo nên người chủ có quyền cho hoặc không cho nhân viên in các giấy tờ tài liệu nên nếu trong trường hợp người chủ biết và không đưa ra ý kiến thì tức là người chủ đã đồng ý với hành vi vi phạm theo đó thì người chủ sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” trong vai trò đồng phạm.
Đối với hành vi làm giấy tờ giả nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo từng lĩnh vực cụ thể, phụ thuộc vào loại giấy tờ giả mà họ sử dụng là loại giấy tờ gì.
Pháp luật hiện hành không quy định một mức xử phạt hành chính chung cho việc làm các loại giấy tờ giả mà quy định việc xử phạt hành vi này trong từng lĩnh vực cụ thể.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác (Điểm b Khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân. (Điểm a Khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo. (Điểm c Khoản 2 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. (Điểm c Khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu. (Điểm e Khoản 3 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).