Tội nhận hối lộ

bởi

Phòng, chống đi tới xóa bỏ tội phạm tham nhũng luôn là ước muốn của Đảng, Nhà nước cũng như của tất cả mọi người dân Việt Nam. Ta có thể thường xuyên nghe được tin tức ông này, bà kia làm ở Bộ, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Uỷ ban nhân dân,… nào nhận hối lộ. Vậy quy định của pháp luật hiện hành về tội nhận hối lộ như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!


Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự).

Nội dung tư vấn

1. Định nghĩa “tội nhận hối lộ”

Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự, theo đó:

Tội nhận hối là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định từ Điều 353 đến Điều 359 (các tội phạm tham nhũng) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc lợi ích phi vật chất cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

2. Dấu hiệu pháp lý

2.1. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội nhận hối lộ là chủ thể đặc biệt – người có chức vụ, quyền hạn.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

  • Hành vi phạm tội

Hành vi khách quan của tội nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự.

Của hối lộ có thể là tiền (bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ), tài sản (nhà, xe ô tô, xe máy,…), lợi ích vật chất khác (như vé máy bay, vé tàu xe, vé dịch vụ nghỉ mát, khám chữa bệnh,…) hoặc lợi ích phi vật chất.

Để cấu thành tội nhận hối lộ thì lợi ích vật chất mà người có chức vụ, quyền hạn nhận được phải có giá trị:

  • Từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
  • Dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định từ Điều 353 đến Điều 359 chưa được xóa án tích mà còn vi phạm cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
  • Thủ đoạn phạm tội

Thủ đoạn nhận hối lộ cũng đa dạng. Người phạm tội có thể nhận trực tiếp từ người đưa hối lộ hoặc qua một hoặc nhiều người trung gian. Người đưa hối lộ và người trung gian có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 364 và Điều 365 Bộ luật Hình sự.

Người có chức vụ, quyền hạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ ngay cả khi họ chưa nhận nhưng sẽ nhận các lợi ích vật chất và phi vật chất theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự. Đây là trường hợp đã có sự thống nhất giữa người có chức vụ, quyền hạn và người đưa hối lộ về lợi ích nhận được, việc sẽ làm hoặc sẽ không làm phù hợp với lợi ích hoặc yêu cầu của người đưa hối lộ.

Người có chức vụ, quyền hạn sau khi nhận hối lộ thường làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc yêu cầu của người đưa hối lộ. Việc làm hoặc không làm việc mà bên đưa hối lộ yêu cầu không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của tội nhận hối lộ. Chỉ cần người có chức vụ, quyền hạn nhận hoặc sẽ nhận lợi ích theo các trường hợp quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự đã cấu thành tội này.

Việc làm hoặc không làm một việc cũng không nhất thiết phải đem lại lợi ích vật chất hay lợi ích tinh thần cho người đưa hối lộ. Nó có thể chỉ theo yêu cầu của người đưa hối lộ mà không đem lại lợi ích gì cho họ. Làm hoặc không làm một việc tuy không có ý nghĩa trong định tội nhưng có ý nghĩa quan trọng quyết định hình phạt. Nếu việc làm hoặc không làm một việc cấu thành một tội độc lập thì người nhận hối lộ còn bị truy cứu thêm về tội đó. Người đưa hối lộ cũng bị truy cứu về tội độc lập này với tư cách là người xúi giục trong đồng phạm.

Đối với trường hợp người có chức vụ, quyền hạn chủ động đòi hối lộ, tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội tỏ rõ thái độ đòi hỏi đó.

2.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Động cơ của người phạm tội là động cơ tư lợi. Người phạm tội mong muốn lợi ích vật chất cho mình hoặc người khác mà mình quan tâm.

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội ý thức được việc mình làm là trái pháp luật nhưng vì động cơ tư lợi nên vẫn làm và qua đó gây thiệt hại cho xã hội.

2.4. Khách thể của tội phạm

Xâm phạm quan hệ xã hội đảm bảo cho hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

3. Hình phạt

Điều 354 Bộ luật hình sự quy định 04 khung hình phạt:

Khung hình phạt cơ bản tại khoản 1 có mức phạt tù từ  02 năm đến 07 năm.

Khung tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm được áp dụng cho các trường hợp người phạm tội có một trong các tình tiết tăng nặng sau:

  • Phạm tội có tổ chức: là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn cấu kết chặt chẽ với người khác trong việc nhận hối lộ
  • Lạm dụng chức vụ, quyền hạn: là trường hợp người phạm tội nhận hối lộ để làm một việc vượt ra ngoài phạm vi quyền hạn của mình vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
  • Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
  • Phạm tội 02 lần trở lên là trường hợp nhận hối lộ từ 02 lần trở lên một cách riêng rẻ trong cùng một thời gian hoặc trong các khoảng thời gian khác nhau, của cùng một người hoặc của nhiều người khác nhau mà mỗi lần như vật đều cấu thành tội nhận hối lộ và chưa bị kết an về một lần nào.
  • Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước là trường hợp người nhận hối lộ biết rõ của hối lộ là tài sản của cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước,… và họ nhận thức được tính chất sở hữu của tài sản dùng vào hối lộ là tài sản Nhà nước.
  • Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt là trường hợp người phạm tội chủ động đòi hỏi, yêu cầu, đề nghị, ép buộc, dọa dẫm người khác để họ đưa hối lộ cho mình. Thủ đoạn phạm tội này có thể là công khai, trắng trợn, thô thiển nhưng cũng có thể là tinh vi, xảo quyệt khi vừa gây khó khăn cho người khác, vừa đòi hỏi họ đưa hối lộ.

Khung tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 15 năm đến 20 năm được áp dụng cho các trường hợp người phạm tội có một trong các tình tiết tăng nặng sau:

  • Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

Khung tăng nặng thứ ba có mức phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình được áp dụng cho các trường hợp người phạm tội có một trong các tình tiết tăng nặng sau:

  • Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên.
  • Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội nhận hối lộ còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trong trường hợp người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Hi vọng bài viết hữu ích đối với bạn!

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về Hình sự tại Việt Nam.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay.
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm