Hiện nay, dù pháp luật đã nghiêm cấm hành vi đánh bạc trái phép nhưng vẫn có rất nhiều tụ điểm đánh bạc lớn nhỏ đang hoạt động. Người cho sử dụng chỗ để các con bạc sử dụng có thể gọi là người gá bạc cũng góp phần tạo cơ hội cho tội phạm về đánh bạc có thể hoành hành nên cần phải có phương thức sử phạt tương xứng. Vậy tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc bị xử lý như thế nào? Mời bạn xem qua bài viết đây của Luật sư X để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Các dấu hiệu của tội tố chức đánh bạc hoặc gá bạc
Dấu hiệu về chủ thể của tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
- Chủ thể của tội tổ chức đánh bạc không phải chủ thể đặc biệt, theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này không phân biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật.
- Ngoài ra, nếu số tiền hoặc tài sản dùng để đánh bạc có giá trị không lớn thì người có hành vi tổ chức đánh bạc phải là người đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì mới là chủ thể của tội phạm này.
Dấu hiệu về khách thể của tội tổ chức đánh bạc
- Tội tổ chức đánh bạc là tội xâm phạm đến trật tự công cộng, cụ thể là xâm phạm trực tiếp đến trật tự nếp sống văn minh của xã hội.
Dấu hiệu về mặt khách quan của tội tổ chức đánh bạc
Tổ chức đánh bạc là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, cưỡng bức, đe dọa người khác tham gia trò chơi có được thua bằng tiền hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào. Việc đánh bạc phải có từ hai người trở lên mới đánh bạc được, do đó đối với tội tổ chức đánh bạc thì người phạm tội phải tổ chức ít nhất là từ 02 người trở lên đánh bạc.
Hành vi tổ chức đánh bạc cấu thành tội tổ chức đánh bạc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
- Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
- Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành đối với tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc đánh bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Dấu hiệu về mặt mặt chủ quan của tội tổ chức đánh bạc
Người phạm tội tổ chức đánh bạc thực hiện hành vi của mình là do cố ý.
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc bị xử lý như thế nào?
Tội tổ chức đánh bạc theo Điều 322 Bộ luật Hình sự
Nếu người thực hiện hành vi tổ chức đánh bạc mà còn thực hiện hành vi đánh bạc, thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 322 Bộ luật hình sự, còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo quy định. Cụ thể được quy định như sau:
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc được quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) với khung hình phạt như sau:
- Khung 1:
Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
- Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
- Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mức phạt hành chính hành vi tổ chức đánh bạc trái phép
Nếu người có hành vi tổ chức đánh bạc trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
- Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
- Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
- Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
- Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
- Làm chủ lô, đề;
- Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
- Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
- Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
(Khoản 4, 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Đối với hành vi sử dụng internet tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Đối với hành vi sử dụng internet tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Đây cũng là một câu hỏi nhiều người dân vẫn còn thắc mắc. Vậy sau đây Luật sư X sẽ giải đáp vấn đề này như sau:
Theo công văn Số: 196/TANDTC-PC của tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự.
“Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự được hiểu là việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc).
Việc người phạm tội sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử khác như là phương tiện để liên lạc với nhau (ví dụ: nhắn tin qua điện thoại, qua email, zalo, viber…. để ghi số đề, lô tô, cá độ đua ngựa…) mà không hình thành nên các trò chơi được thua bằng tiền hoặc hiện vật trực tuyến thì không thuộc trường hợp “Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự.
Như Vậy, người có hành vi phạm tội đánh bạc thông qua internet thì phải chịu hình phạt theo quy định tại khoản 2 điều 321 BLHS với mức hình phạt 05 – 10 năm tù. Người có hàng bi phạm tội gá bạc thông qua internet thì phải chịu hình phạt theo quy định tại khoản 2 điều 322 với mức hình phạt 05 – 10 năm tù.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc bị xử lý như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về Thủ tục nhận cha con khi chưa đăng ký kết hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 49 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về xử phạt đảng viên vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội như sau:
Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tổ chức sản xuất, bán hoặc lưu hành, tán phát các văn hóa phẩm có nội dung cấm, độc hại.
b) Sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy.
c) Sử dụng hành vi đòi nợ trái pháp luật dưới mọi hình thức.
d) Tổ chức chứa chấp và môi giới mại dâm; tổ chức hoạt động mại dâm; bảo kê mại dâm; lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm.
đ) Chủ mưu, khởi xướng, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức hoặc đã bị xử lý về hành vi đánh bạc nhưng tiếp tục tái phạm.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định.
Gá bạc là hành vi cho sử dụng địa điểm làm nơi thực hiện việc đánh bạc để trục lợi. Là hành vi giúp sức đánh bạc, thể hiện ở việc tạo điều kiện về địa điểm cho người có hành vi đánh bạc nhưng có thêm dấu hiệu riêng là mục đích trục lợi.
Còn tổ chức đánh bạc là hành vi rủ rê, lôi kéo, chuẩn bị công cụ phương tiện để cho hành vi đánh bạc diễn ra.
Như vậy, xét về tính chất thì hành vi tổ chức đánh bạc nguy hiểm hơn so với hành vi gá bạc.