Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc tranh chấp đất giáp ranh xử lý như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Một trong những tiêu chi có thể làm được sổ đỏ tại Việt Nam chính là bạn phải xác định đất của bạn không bị tranh chấp với bất kỳ người có quyền sử dụng đất nào khác; nếu không bạn không thể làm được sổ đỏ. Ngày nay có hàng trăm cuộc tranh chấp ranh giới đất cũng từ việc xác định đất để đi làm sổ đỏ. Vậy tranh chấp đất giáp ranh xử lý như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc tranh chấp đất giáp ranh xử lý như thế nào? LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Thủ tục cấp sổ đỏ tại Việt Nam mới năm 2022
Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất như sau:
Khi hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
– Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại như trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
– Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Như vậy, khi nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì UBND xã sẽ là cơ quan thực hiện việc kiểm tra, xác nhận nguồn gốc đất, tình trạnh tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch. Đối với những trường hợp đất chưa có bản đồ địa chính thì UBND xã sẽ thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất.
Trong quá trình trích đo, đơn vị đo đạc sẽ lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất theo Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, đồng thời xem xét hiện trạng về sử dụng đất và lấy ý kiến thống nhất của những người sử dụng đất liền kề. Nếu người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có).
Sau đó, đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.
Và cũng tại khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận khi có một trong các căn cứ sau: “… khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất”.
Có bao nhiêu dạng tranh chấp đất đai hiện nay?
Hiện nay theo quy định của pháp luật Đất đai thì tranh chấp đất đai có các dạng như sau:
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất
+Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa những vùng đất được phép sử dụng và quản lý. Loại tranh chấp này thường do 1 bên tự ý thay đổi hoặc do 2 bên không xác định được với nhau.
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế; quan hệ ly hôn giữa vợ và chồng.
+ Đòi lại đất; tài sản gắn liền với đất của người thân trong những giai đoạn trước đây mà qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất được chia cấp cho người khác.
+ Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới; giữa đồng bào địa phương với các nông trường; lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
– Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc 1 bên vi phạm làm cản trở tới việc thực hiện quyền; và nghĩa vụ của bên kia hoặc 1 bên không làm đúng nghĩa vụ của mình cũng phát sinh tranh chấp. Loại tranh chấp này thường thể hiện dưới hình thức sau:
+ Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hợp đồng chuyển đổi; cho thuê; cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp; bảo lãnh; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh – quốc phòng; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng.
– Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
+ Tranh chấp trong nhóm đất nông nghiệp; giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôm; giữa đất trồng cà phê và đất trồng cây cao su; giữa đất hương hỏa với đất thổ cư;… trong quá trình phân bổ; và quy hoạch sử dụng đất.
Như vậy thông qua quy định trên ta biết được tranh chấp đất giáp ranh chính là tranh chấp về sử dụng đất; bởi có liên quan đến ai là người có quyền sở hữu mảnh đất đó.
Tranh chấp đất giáp ranh là loại tranh chấp đất gì?
Giáp ranh là gì? Giáp ranh là từ ngữ mà người dân Việt Nam ám chỉ sự liền kề giữa những thửa đất có những người có quyền sở hữu đất khác nhau.
Theo khoản 24, điều 3 Luật Đất đai năm 2013 về tranh chấp đất đai thì: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Như vậy tranh chấp đất giáp ranh là sự bất đồng; mâu thuẫn hay xung đột lợi ích; về quyền; và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai; mà ở đây là tranh chấp về phân chia xác định đất giữa những khu vực đất có sự liền kề nhau.
Tranh chấp đất giáp ranh xử lý như thế nào?
Tranh chấp đất giáp ranh xử lý như thế nào? Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì:
– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải; hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được; thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày; kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
– Đối với trường hợp hòa giải thành; mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình; cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất; và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất.
Và cũng theo Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP thì:
– Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất; mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013; thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất; tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất; chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… ; thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã; phường; thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Như vậy đối với trường hợp tranh chấp người nào có quyền sử dụng đất mà cụ thể ở đây là tranh chấp đất giáo ranh thì bắt buộc phải có thủ tục hoà giải ở địa phương; nếu không sẽ không được toà án thụ lý. Còn đối với các tranh chấp liên quan đến đất đai khác không cần phải hoà giải cơ sở tại UBND cấp xã.
Nếu hoà giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp đất giáp ranh không thành thì bạn có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự về tranh chấp đất đai về vấn đề tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Toà án nhân dân cấp Huyện nơi mà có phần đất giáp ranh đang tranh chấp theo quy định tại khoản 9 Điều 26; điểm c khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Tóm lại thông qua quy định trên bạn đã có thể trả lời được câu hỏi tranh chấp đất giáp ranh xử lý như thế nào. Câu trả lời cho câu hỏi tranh chấp đất giáp ranh xử lý như sau:
Thứ nhất, bạn cần tiến hành hoà giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp đất giáp ranh;
Thứ hai:
- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình; cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
- Nếu sau khi hoà giải không thể giải quyết dứt điểm sự việc tranh chấp đất giáp ranh; thì nhà bạn có thể nộp đơn khởi kiện ra Toà án nhân dân nơi có mảnh đất đó giải quyết về vụ việc tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai vụ mà cụ thể ở đây là tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm
- Dùng hộ chiếu để đăng ký doanh nghiệp có được hay không?
- Quy định về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp hiện nay
- Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định hiện nay
- Chế độ ưu tiên trong hải quan đối với doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện nay
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tranh chấp đất giáp ranh xử lý như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự quy định về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
– Trường hợp khác do luật quy định.
Như vậy tranh chấp đất giáp ranh bạn muốn khởi kiện khi nào cũng được.
– Đơn khởi kiện theo mẫu;
– Giấy tờ nhân thân của người khởi kiện (bản sao căn cước công dân, bản sao chứng minh nhân dân, bản sao hô chiếu);
– Các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng mảnh đất đang tranh chấp;
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của nguyên đơn; và bị đơn (nếu có);
– Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã; và có chữ ký của các bên tranh chấp.
– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
– Nếu giá trị miếng đất tranh chấp từ trên 4.000.000.000 đồng: Án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.