Giấy khai sinh là một trong các loại giấy tờ quan trọng, chứng minh nhân thân của một người. Trong nhiều trường hợp, bạn có thể trích lục khai sinh, bản trích lục này có giá trị pháp lý tương tự như giấy khai sinh bản chính. Vậy có thể trích lục khai sinh cho người đã chết hay không? Nếu có thì thủ tục như thế nào? Hãy cùng Phòng tư vấn Luật hành chính của Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015
- Luật Hộ tịch năm 2014
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
- Thông tư 281/2016/TT-BTC
Nội dung tư vấn
Trích lục khai sinh là gì?
Căn cứ Khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
“Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.”
Theo đó, từ khái niệm trích lục hộ tịch, có thể hiểu trích lục khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện sinh ra của một cá nhân đã đăng ký khai sinh. Từ sự kiện cá nhân được sinh ra, Giấy khai sinh sẽ được cấp cho cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh. Bản sao trích lục khai sinh bao gồm:
- Bản sao trích lục được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
- Bản sao trích lục được chứng thực từ Giấy khai sinh.
Trích lục khai sinh cho người đã chết có được không?
Theo quy định của pháp luật liên quan về hộ tịch, “người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch” có quyền “trực tiếp hoặc thông qua người đại diện” tiến hành thủ tục. Như vậy, đối với trường hợp một cá nhân chết thì “người đại diện theo pháp luật” – được xác định là người thừa kế theo pháp luật, được quyền yêu cầu cơ quan quản lý hộ tịch cấp bản sao trích lục giấy khai sinh của người đã chết.
Có nhiều trường hợp thiếu khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn thì các công chứng viên đã phải “vận dụng” bằng cách cho đương sự xuất trình các loại giấy tờ khác như hộ khẩu, giấy xác nhận của chính quyền địa phương, bản lý lịch cán bộ công chức, lý lịch đảng viên trong đó có nêu rõ các tình tiết về nhân thân, cha mẹ đã được các cơ quan, tổ chức xác minh và xác nhận…
Tuy nhiên, trong trường hợp đương sự không thể xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ hộ tịch thì có thể tự cam kết và chịu trách nhiệm về lời khai của mình về số lượng người đồng thừa kế, đồng hưởng di sản. Nếu khi công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế theo sự cam đoan của đương sự mà còn thiếu, sót đồng thừa kế nào đó thì người khai nhận di sản phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Như vậy, có thể trích lục khai sinh cho người đã chết.
Thủ tục trích lục khai sinh được thực hiện như thế nào?
Thành phần hồ sơ
Để thực hiện thủ tục xin cấp trích lục giấy khai sinh, người yêu cầu cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu đối với trường hợp người yêu cầu là cá nhân.
- Văn bản yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch nêu rõ lý do trong trường hợp người yêu cầu là cơ quan, tổ chức.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
- Bên cạnh những giấy tờ phải nộp, người có yêu cầu xin trích lục bản sao giấy khai sinh cần xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục giấy khai sinh.
Thẩm quyền cấp trích lục khai sinh
Theo quy định tại Khoản 1,5 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014:
“1. Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).
5. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền trích lục giấy khai sinh bao gồm:
- Cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Cơ quan đại diện;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Ngoại giao;
- Cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật: Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự…
Đây là những cơ quan có thẩm quyền quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cấp trích lục bản sao Giấy khai sinh khi hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về hộ tịch.
Thủ tục
Bước 1: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Bước 2: Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
Lệ phí
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch thì lệ phí cấp trích lục khai sinh là 8.000 đồng/bản.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Để thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh thì phải đáp ứng điều kiện đã đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và Sổ hộ tịch cùng với bản chính giấy khai sinh đều bị mất. Cũng cần lưu ý rằng, cơ quan có thẩm quyền chỉ chấp nhận yêu cầu cấp lại giấy khai sinh đối với trường hợp người yêu cầu đăng ký lại còn sống ở thời điểm tiếp nhận hồ sơ, mà không cấp lại giấy khai sinh cho người đã chết.
Tại khoản 1 điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
– Người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký lại khai sinh;
– Người thực hiện đăng ký lại khai sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.