Vừa qua lợi dụng giãn cách xã hội; nhiều đối tượng trộm cắp ngang nhiên thực hiện nhiều vụ trộm cắp. Thời gian gần đây xuất hiện vụ trộm lượng lớn cáp điện ngầm ở khu dân cư; khiến nhiều người lo lắng, quan tâm liệu mức phạt có đủ răn đe các đối tượng để tình trạng này không còn tiếp diễn. Vậy trộm dây cáp ngầm theo quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay sau đây.
“Ngày 28/8, nhóm Trần Văn Sơn (tức Sơn “Ròm”) bị Công an huyện Nhơn Trạch khởi tố, bắt tạm giam về hành vi Trộm cắp tài sản. Trần Văn Sơn, 37 tuổi, cùng bốn đàn em lợi dụng giãn cách xã hội trộm lượng lớn cáp điện ngầm ở khu dân cư bán lấy tiền chơi ma túy.
Trước đó, doanh nghiệp ở dự án Khu dân cư Long Thọ – Phước An, huyện Nhơn Trạch, trình báo về việc liên tục bị trộm cắt dây cáp ngầm. Vào cuộc điều tra, cảnh sát xác định nhóm Sơn “Ròm” là nghi can nên bắt giữ, thu giữ tang vật là gần một tấn cáp điện đồng, xà beng, búa, kìm mỏ vịt…”
Nội dung tư vấn
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính
Trộm dây cáp ngầm có vi phạm pháp luật không?
– Trộm cắp dây cáp ngầm chính là hành vi trộm cắp tài sản. Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác; lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản; là hành vi cố ý giấu diếm, vụng trộm nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
– Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện, có lỗi và xâm hại đến quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Theo đó hành vi trái pháp luật được hiểu là hành vi thực hiện không đúng quy định của pháp luật, được biểu hiện dưới dạng: làm 1 việc mà pháp luật cấm, không làm 1 việc mà pháp luật buộc phải làm, làm 1 việc vượt quá giới hạn pháp luật cho phép.
Như vậy hành vi trộm dây cáp ngầm là hành vi vi phạm pháp luật khi xâm hại đến quan hệ sở hữu; quyền sở hữu tài sản của người bị hại; cố ý thực hiện nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
Xử phạt hành chính hành vi trộm dây cáp ngầm
Căn cứ Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
………
Như vậy người trộm cắp tài sản có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi trộm dây cáp ngầm
Người trộm dây cáp ngầm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản khi trộm tài sản trị giá từ 2 triệu đồng trở lên; quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015; sửa đổi bổ sung 2017.
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Truy cứu trách nhiệm hình sự với trường hợp trộm dây cáp ngầm có tổ chức
Trộm dây cáp ngầm có tổ chức và đã thực hiện nhiều vụ trót lọt có thể bị phạt tù với mức cao hơn. Khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015; sửa đổi bổ sung 2017.
“2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.”
Ngoài ra, người trộm dây cáp ngầm cũng có thể bị phạt từ với mức sau theo Khoản 3,4 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015; sửa đổi bổ sung 2017:
“3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Có thể bạn quan tâm
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Trộm dây cáp ngầm theo quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản.
Căn cứ vào Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì tội cướp tài sản được quy định như sau: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm…“