Trên thực tế, những chuyện kỳ lạ xảy ra là không ít. Theo đó, tài sản của một người được coi là thuộc quyền sở hữu của người đó. Người sở hữu tài sản có toàn quyền sử dụng, chiếm hữu và định đoạt đối với tài sản. Vậy hành vi trộm xe của chính mình liệu có thể xảy ra? Vậy hành vi trộm xe của chính mình có thể phải chịu trách nhiệm hình sự ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau:
“Tháng 4/2020, Thắng điều khiển xe ô tô của mình đến tiệm cầm đồ K.L ở thị trấn Núi Thành, Quảng Nam để cầm cố với số tiền 150 triệu đồng; thời hạn 01 tháng. Trước ngày đến hạn trả tiền vài ngày, Thắng không đủ tiền nên đã nảy ra ý định trộm lại xe để cầm cố ở một tiệm cầm đồ khác. Trưa 20/5/2020; Thắng dùng chìa khóa xe thứ 2 trộm chiếc xe chủ tiệm cầm đồ đậu trước cửa cùng với giấy tờ xe được chủ tiệm để trong xe ô tô. Sau đó, Thắng lái xe đến tiệm cầm đồ L.V cầm xe với số tiền 120 triệu đồng. Chủ tiệm cầm đồ K.L thấy xe mất nên đã trình báo công an. Thắng sau đó đã đến cơ quan công an tự thú và trả lại 270 triệu đồng.”
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Thế nào là hành vi cầm cố?
Theo đó, hành vi cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Phân tích hành vi trộm xe của chính mình
Theo đó, sau khi thực hiện việc cầm cố tài sản; chủ sở hữu tài sản đã không còn quyền chiếm hữu đối với tài sản đã được cầm cố đó nữa. Vậy nên, tài sản sau khi được cầm cố không còn thuộc quyền sở hữu hoàn toàn của người cầm giữ.
Trách nhiệm hành chính đối với hành vi trộm xe của chính mình
Theo đó, hành vi trộm xe của chính mình có thể phải đối mặt với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trách nhiệm hình sự đối với hành vi trộm xe của chính mình
Bên cạnh đó, hành vi trộm xe của chính mình còn có thể phải đối mặt các mức hình phạt sau:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175, 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là di vật, cổ vật.
- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát; tài sản là bảo vật quốc gia; tái phạm nguy hiểm.
- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Giải quyết tình huống
Theo đó, hành vi trộm xe của chính mình có thể phải đối mặt với tội “Trộm cắp tài sản“. Xét tổng tài sản 270 triệu đồng; từ đó có thể suy ra Thắng có thể phải chịu mức hình phạt từ 07 năm đến 15 năm. Trên thực tế; đối tượng Thắng đã bị tuyên án 07 năm tù giam.
Có thể bạn quan tâm:
- Trộm cắp tài sản có giá trị lớn bị xử phạt ra sao theo quy định?
- Giả làm công nhân, xe ôm công nghệ trộm cắp tài sản bị xử phạt ra sao?
- Hành vi trộm cắp tài sản gia đình đang đi cách ly bị xử lý ra sao?
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Luật sư X về vụ việc “Trộm xe của chính mình có thể phải chịu trách nhiệm hình sự ra sao?“. Để biết thêm thông tin chi tiết về vụ việc hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Người dưới 14 tuổi trộm cắp tài sản sẽ không bị xử lý hình sự và cũng không thuộc đối tượng bị xử lý hành chính.
Trường hợp này việc mua tài sản do trộm cắp mà có sẽ được chia làm 02 trường hợp. Nếu người mua tài sản biết được tài sản đó là do trộm cắp mà có những vẫn mua thì có thể bị xử lý hình sự. Nếu người mua tài sản không biết tài sản là do trộm cắp mà có thì sẽ không bị coi là vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, trường hợp người mua không biết nguồn gốc của tài sản trộm cắp sẽ được bảo vệ về quyền đối với người thứ 3 ngay tình.
Trộm cắp vặt có thể bị xử lý hình sự nếu tài sản trộm cắp trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên.