Trốn truy nã bị xử lý như thế nào?

bởi MinhThu
Trốn truy nã bị xử lý như thế nào?

Truy bắt, truy nã là cuộc hành trình dài đầy khó khăn và nguy hiểm. Tuy nhiên tội phạm cũng là một con người, sâu thẳm trong họ vẫn có sự lương thiện. Song song việc quyết liệt truy bắt thì với những biện pháp tâm lý, dùng tình cảm, lý lẽ để thuyết phục đối tượng ra đầu thú, hưởng sự khoan hồng của pháp luật, cũng là một nét nhân văn đầy tình người của lực lượng Cảnh sát truy nã tội phạm. Nhưng bên cạnh đó vẫn có những tội phạm  có những hành vi cực kỳ nguy hiểm, dùng mọi cách để bỏ trốn, chống đối, phản kháng lại hay gọi cách khác là trốn truy nã luôn gây khó dễ cho cơ quan điều tra. Vậy những hành vi trốn truy nã sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng bộ phải giải đáp của Luật sư X tìm hiểu nhé!

Căn cứ pháp luật

  • Bộ Luật tố tụng hình sự 2015
  • Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC

Nội dung tư vấn:

Truy nã là gì?

Chúng ta có thể hiểu đơn giản Truy nã là truy tìm những bị can, bị cáo, những người bị kết án,…bỏ trốn để  phục vụ cho quá trình điều tra xét xử, thi hành án.

Hiện nay, pháp luật chưa đưa ra định nghĩa cụ thể của truy nã, nhưng Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có thể hiểu, truy nã là một lệnh của cơ quan công an điều tra nhằm mục đích truy tìm để đối tượng, bị can, người chấp hành án để xác định vị trí hoặc trong quá trình phạm tội bị bắt giữ đã có hành vi lẩn trổn.

Thẩm quyền ra lệnh truy nã

Khoản 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định:

Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.

Khi nào ra lệnh truy nã?

Trong điều kiện nào thì Cơ quan điều tra sẽ ra quyết định truy nã?

Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định khi có đủ 2 điều kiện dưới đây thì Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã:

Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này (Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn; Người bị kết án phạt tù bỏ trốn; Người bị kết án tử hình bỏ trốn. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn) đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả.

Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.

Lệnh truy nã sau bao nhiêu năm thì hết hiệu lực?

Pháp luật không quy định thời gian có hiệu lực của lệnh truy nã, tuy nhiên chúng ta có thể nhận biết thời gian này nhờ thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều đó có nghĩa là khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì một người sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội mà người đó thực hiện.

Vậy lệnh truy nã cũng theo đó mà hết hiệu lực vì mục đích của lệnh truy nã là truy tìm đối tượng để bắt họ chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của họ.

Nên sau khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì lệnh truy nã cũng hết hiệu lực, cụ thể theo điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Cách tính thời hạn truy nã mới nhất

Lệnh truy nã hết hiệu lực khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, do vậy, thời hạn truy nã được tính theo thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Cụ thể theo khoản 3 điều 27 Bộ luật Hình sự 2015, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Theo quy định tại Điều 65 Bộ Luật hình sự 2015 thì điều kiện để được hưởng án treo là: Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

– Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

– Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

– Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

– Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, trường hợp  thực hiện hành vi phạm tội sau đó  trốn truy nã và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã thì sẽ không được hưởng án treo.

Xem thêm: Người bị tạm giữ có được mời Luật sư hay không

Hi vọng rằng bài viết “Trốn truy nã bị xử lý như thế nào” của Luật sư tư vấn sẽ giúp ích được cho bạn đọc. Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hình sự:  0833 102 102

Câu hỏi thường gặp[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự?” answer-0=”Điều 12 BLHS 2015 quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau Từ đủ 16 tuổi: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà BLHS có quy định khác. Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: Chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều: Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy); Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép); Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản); Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự). ” image-0=”” headline-1=”h4″ question-1=”Tội chống người thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?” answer-1=” Hình phạt tội chống người thi hành công vụ được quy định tại điều 330 BLHS 2015. Theo đó, hình phạt đối với tội này là cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù tùy mức độ vi phạm, cụ thể: 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; ” image-1=”” headline-2=”h4″ question-2=” Mức xử phạt hành chính hành vi chống người thi hành công vụ?” answer-2=”Đối với tội chống người thi hành công vụ, hình phạt nhẹ nhất là cải tạo không giam giữ. Do đó nếu phạm vào tội này, người phạm tội sẽ không bị áp dụng hình phạt tiền (xử phạt vi phạm hành chính) Nếu bị hại (người thi hành công vụ) yêu cầu bồi thường thiệt hại thì đó là phần bồi thường thiệt hại (phần dân sự) trong vụ án hình sự chứ không phải mức xử phạt hành chính mà pháp luật quy định đối với loại tội này. ” image-2=”” count=”3″ html=”true” css_class=””]

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm