Tuổi nghỉ hưu năm 2022 thay đổi như thế nào?

bởi MyNgoc
Tuổi nghỉ hưu năm 2022 thay đổi như thế nào?

Năm 2022 là thời điểm áp dụng nhiều quy định mới liên quan đến chế độ hưu trí. Một trong số đó là quy định về tuổi nghỉ hưu. Người lao động cần chú ý những quy định này để đảm bảo quyền lợi của mình. Tuổi nghỉ hưu năm 2022 thay đổi như thế nào? Hãy tham khảo ngay bài viết của Luật sư X về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Tuổi nghỉ hưu năm 2022 trong điều kiện bình thường

Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường như sau:

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Theo đó, tuổi nghỉ hưu năm 2022 của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là:

  • Đối với lao động nam: Từ đủ 60 tuổi 06 tháng.
  • Đối với lao động nữ: Từ đủ 55 tuổi 08 tháng.

Tuổi nghỉ hưu năm 2022 cho người nghỉ hưu sớm

Người nghỉ hưu sớm 5 năm

Khi thỏa mãn một số điều kiện cụ thể thì người lao động được nghỉ hưu trước tuổi.

Theo khoản 3 Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động bị suy giảm khả năng lao động, làm công việc nặng nhọc, độc hại,… sẽ có cơ hội được nghỉ hưu sớm hơn 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thông thường.

Căn cứ Điều 219 Bộ luật Lao động, sửa đổi bổ sung Điều 54 và Điều 55 Luật BHXH 2014, người lao động đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 05 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, tính cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực với hệ số từ 0,7 trước ngày 01/01/2021.
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân (QĐND); sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật công an nhân dân (CAND) ; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Tuổi nghỉ hưu năm 2022 của những người lao động thuộc các trường hợp trên được xác định như sau:

  • Đối với lao động nam: Từ đủ 55 tuổi 06 tháng.
  • Đối với lao động nữ: Từ đủ 50 tuổi 08 tháng.

Người nghỉ hưu sớm 10 năm

Theo Điều 219 Bộ luật Lao động, người lao động còn có thể được nghỉ hưu sớm 10 năm nếu đã đóng đủ 20 năm BHXH và đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  • Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí:

+ Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Hoặc

+ Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn, tính cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực với hệ số từ 0,7 trước ngày 01/01/2021.

Tuổi nghỉ hưu năm 2022 của người lao động trong trường hợp này là:

  • Đối với lao động nam: Từ đủ 50 tuổi 06 tháng.
  • Đối với lao động nữ: Từ đủ 45 tuổi 08 tháng.

Tuổi nghỉ hưu năm 2022 cho người nghỉ hưu ở tuổi cao hơn

Khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP cũng hướng dẫn rằng, người lao động nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

  • Có thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động về việc tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường.
  • Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không vượt quá 05 năm.

Như vậy, nếu nghỉ hưu ở tuổi cao hơn thì tuổi nghỉ hưu năm 2022 của người lao động được xác định như sau:

  • Đối với lao động nam: Tối đa 65 tuổi 06 tháng.
  • Đối với lao động nữ: Tối đa 60 tuổi 08 tháng.

Một số trường hợp đặc biệt

Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 ghi nhận 02 trường hợp được nghỉ hưu luôn khi đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên mà không xét đến tuổi như sau:

  • Người có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
  • Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trong khi đó, độ tuổi lao động để được đóng BHXH là từ đủ 15 tuổi trở lên. Theo đó, nếu đi làm và có đóng BHXH từ khi đủ 15 tuổi, người lao động sẽ có cơ hội được nghỉ hưu ở tuổi 35.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Tuổi nghỉ hưu năm 2022 thay đổi như thế nào?. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường là bao nhiêu?

Đối với lao động nam: Từ đủ 60 tuổi 06 tháng.
Đối với lao động nữ: Từ đủ 55 tuổi 08 tháng.

Tuổi nghỉ hưu đối với người nghỉ hưu ở mức cao hơn là bao nhiêu?

Đối với lao động nam: Tối đa 65 tuổi 06 tháng.
Đối với lao động nữ: Tối đa 60 tuổi 08 tháng.

Trường hợp nào được nghỉ hưu luôn khi đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên mà không xét đến tuổi?

– Người có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
– Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

5/5 - (3 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm