Vận chuyển ma túy là hành vi trái pháp luật, được các đối tượng hiện nay thực hiện vận chuyển bằng mọi cách khác nhau. Các đường dây vận chuyển, buôn bán ma túy gần đều do những đối tượng mang quốc tịch nước ngoài cầm đầu.Vậy Vận chuyển ma túy từ nước ngoài về Việt Nam bị xử lý như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu sau đây:
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Thế nào là vận chuyển ma túy từ nước ngoài?
Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác; cụ thể ở đây là từ nước ngoài vào Việt Nam; với bất kỳ hình thức nào (ô tô, tàu điện, tàu hỏa, xe máy,…); trên các tuyến đường khác nhau (đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bộ,…). Hành vi vận chuyển không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái pháp chất ma túy. Hành vi vận chuyển chất ma túy từ nước ngoài có thể được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, đường hàng không, …
Cấu thành tội vận chuyển ma túy từ nước ngoài
Đối tượng của tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Đối tượng của tội phạm này là các chất ma túy, các nguyên liệu thực vật có chứa chất ma túy.
Chủ thể của tội vận chuyển trái phép ma túy
Chủ thể của các tội phạm nêu trên là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
Mặt khách quan của tội vận chuyển ma túy từ nước ngoài
Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi đưa chất ma túy từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ. Hành vi vận chuyển ma túy từ nước ngoài có thể được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, đường hàng không, …có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách, sô cô la, kẹo bánh … từ nước ngoài vào Việt Nam.
Mặt chủ quan của tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy mà có mục đích bán chất ma túy này thì phạm tội mua bán trái phép chất ma túy.
Chủ thể của tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Chủ thể của tội phạm này (được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự) là người có năng lực trách nhiệm hình sự (TNHS) và đạt độ tuổi luật định.
Khung hình phạt đối với tội vận chuyển ma túy từ nước ngoài
Căn cứ Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Khung 1
Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
Vận chuyển ma túy từ nước ngoài có thể bị phạt tù lên đến 15 năm tù
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
Người nước ngoài vận chuyển ma túy từ nước ngoài vào Việt Nam bị xử phạt ra sao?
Khoản 2, Điều 5, Bộ Luật Hình sự 2015 quy định:
“Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Việt Nam thuộc đối tượng hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó.
Trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao”.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Có thể bạn quan tâm
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Vận chuyển ma túy từ nước ngoài về Việt Nam bị xử lý như thế nào?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (Quy định tại Khoản 1 Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Tàng trữ trái phép chất ma túy là à cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nàonhư trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cất giấu trong quần áo,trong bánh kẹo,… không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy.