“Trong ngày cưới, việc cha mẹ, họ hàng tặng vàng, trang sức có giá trị khác cho cô dâu, chú rể là phong tục ở nhiều nơi. Việc tặng vàng cho cô dâu chú rể cũng được xem như một ghi thức không thể thiếu. Giá trị nhiều hay ít sẽ phụ thuộc vào kinh tế của mỗi gia đình. Vậy vàng cưới có phải tài sản chung vợ chồng? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.”
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Tài sản chung của vợ chồng là gì?
Tài sản chung của vợ,chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung; được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng;
Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước và thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
Như vậy, đối với những tài sản có giá trị lớn; pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng; trong đó tài sản chung của vợ chồng sẽ được thể hiện cả tên vợ và chồng trên những giấy chứng nhận sở hữu; sử dụng và khi thực hiện các quyền đối với những tài sản chung này thì phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Căn cứ phân chia tài sản chung của vợ chồng
Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thoả thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này, nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Toà án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Như vậy; việc chia tài sản chung của vợ chồng có thể được giải quyết theo thoả thuận của vợ chồng hoặc thông qua con đường Toà án. Bên cạnh đó; thoả thuận về việc chia tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản, có công chứng theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của vợ chồng.
Vàng cưới có phải tài sản chung vợ chồng không?
Xét về thời điểm đám cưới thì xảy ra 2 trường hợp.
Trường hợp thứ nhất; thời điểm bạn được cha mẹ hai bên cho tiền, vàng trong ngày cưới khi chưa đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng như pháp luật hôn nhân gia đình trước đây thì hai bạn chưa là vợ chồng. Do đó; chưa phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng, chế độ tài sản vẫn là chế độ riêng của từng người.
Do đó; tiền, vàng mà cha mẹ hai bên cho bạn là tài sản của bạn, được tặng riêng trước khi kết hôn. Tuy nhiên bạn phải chứng minh được tài sản này là do cha mẹ tặng riêng cho bạn; không phải cho cả hai vợ chồng.
Trường hợp thứ hai; thời điểm được cho vàng, tiền khi đã đăng ký kết hôn, nếu chứng minh được đây là tài sản bạn được cha mẹ hai bên tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân thì thuộc sở hữu cá nhân bạn. Ngược lại là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại khoản 3, Điều 33 luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Dạng tồn tại của vàng cưới
Trường hợp một; các bạn kết hôn vào thời điểm trước khi luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực mà số vàng bạn được cho dưới dạng bông tai, nhẫn, vòng cổ, trang sức;… được coi là tư trang cá nhân. Do đó là tài sản riêng của bạn; trừ trường hợp tại thời điểm cho, bố mẹ hai bên tuyên bố cho vợ chồng bạn để tạo dựng gia đình.
Nếu là vàng khâu, vàng miếng,… chưa được chế tác thành đồ trang sức thì bạn phải chứng minh đó là tài sản bạn được cho riêng. Nghĩa vụ chứng minh là của bạn. Nếu bạn không chứng minh được; thì tiền, vàng này sẽ được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.
Trường hợp hai; thời điểm các bạn kết hôn là sau khi luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực pháp luật thì theo Điều 43 của luật này thì tiền, vàng mà bố mẹ hai bên cho bạn dù tồn tại dưới dạng gì; đã được chế tác thành đồ trang sức hay chưa vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng…
Mời bạn đọc xem thêm
- Chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành
- Cách nhập tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề ”Vàng cưới có phải tài sản chung vợ chồng” . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung (trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật hôn nhân và gia đình 2014); nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.