Những lưu ý khi muốn tổ chức làm thêm giờ

bởi Hoàng Hà

Nhu cầu yêu cầu người làm thêm giờ nhằm đảm bảo tính chất công việc lại không phải tốn thời gian và tiền bạc tuyển nhân sự mới là một phương pháp rất được nhiều người lựa chọn. Tuy nhiên, vì việc thuê lao động làm thêm ngoài giờ hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động. Bởi vậy nên, không phải cứ thích là được yêu cầu làm thêm giờ. Cụ thể, có 04 lưu ý sau khi muốn tổ chức hoạt động làm thêm giờ mà người sử dụng lao động cần phải chú ý. Tham khảo bài viết sau của luật sư X.

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

Doanh nghiệp không sử dụng lao động làm thêm quá số giờ quy định

Không phải ngẫu nhiên mà pháp luật quy định số giờ làm mỗi ngày không được quá 8 tiếng. Việc làm thêm trong quãng thời gian này được đánh giá là phù hợp với sức khỏe của người lao động. Bởi vậy, việc làm quá thời gian này sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. Chính vì vậy luật Lao động có quy định về thời gian làm thêm giờ như sau: 

  • Nếu là công việc làm thêm giờ theo ngày thì không được quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày;
  • Nếu là công việc làm thêm theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày;
  • Trung bình: Không quá 30 giờ/tháng và 200 giờ/năm.

Cụ thể, quy định tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động 2019 như sau: 

Điều 107. Làm thêm giờ

2, Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Ngoài ra, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày; điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao; mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách; không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu; sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước; do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện; thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Lưu ý khi sử dụng người lao động từ 15 – 18 tuổi

Dựa theo tình hình sức khỏe cũng như là khả năng nhận thức của người lao động chưa thành niên; thì pháp luật quy định độ tuổi này chỉ được phép sử dụng sức lao động trong những công việc nhẹ nhàng, không tốn nhiều sức cụ thể như diễn viên, múa, ca hát, vẽ,…

Hiện tại thì chưa có một quy định cụ thể nào về việc yêu cầu người lao động chưa thành niên làm thêm trong công việc nào; mà chỉ có danh mục các công việc cấm người lao động trong độ tuổi này như nhuộm, hấp vải sợi; sơ chế tre, nứa, mây, cói; làm việc trên máy bay… Căn cứ vào quy định này thì người sử dụng lao động cũng nên phải xem xét; quy định cụ thể tránh vi phạm pháp luật. 

Doanh nghiệp không được sử dụng lao động nữ mang thai làm thêm giờ

Phụ nữ mang thai là một đối tượng được pháp luật bảo vệ bởi đơn giản; mọi hoạt động không chỉ ảnh hưởng mỗi người mẹ mà còn có cả con. Bởi vậy từ việc chế độ bảo hiểm xã hội đến quyết định sa thải; pháp luật luật có những quy định bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho lao động nữ. Với việc yêu cầu làm thêm giờ cũng vậy. 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019; thì lao động nữ, đặc biệt là phụ nữ có thai; thì người sử dụng lao động không được phép sử dụng làm thêm giờ. Cụ thể: 

Điều 137. Bảo vệ thai sản

1, Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

Như vậy thì người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm thêm khi mang thai từ tháng thứ 07; hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Thông báo với cơ quan Nhà nước khi để người lao động làm thêm tới 300 giờ/năm

Việc làm thêm giờ đôi khi chỉ cần đáp ứng công việc hiện tại trong một khoảng thời gian ngắn; tuy nhiên, việc quản lý của nhà nước về vấn đề này cũng không phải đơn giản. Khi sử dụng lao động làm thêm từ 200 – 300 giờ/năm với những công việc nêu trên; thì doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý Nhà nước về lao động tại địa phương (Sở Lao động Thương binh và Xã hội).

Trả đủ lương làm thêm giờ cho người lao động

Mức lương làm thêm giờ luôn cao hơn so với bình thường; như là một số tiền bù lại công sức cho người lao động. Cụ thể như sau:

  • Làm thêm vào ngày thường: ít nhất bằng 150%;
  • Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: ít nhất bằng 200%;
  • Làm thêm vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ; ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
  • Làm thêm vào ban đêm: ngoài tiền lương làm đêm; người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Như vậy, việc đảm bảo lương cho người lao động cần phải được thực hiện đúng quy định. Hành vi cố tình sai phạm doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định. 

Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102

Mời bạn xem thêm: Tiền lương làm thêm giờ được tính như thế nào?

Câu hỏi thường gặp

Giờ làm việc vào bên đêm được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 106 Bộ luật lao động 2019 quy định về giờ làm việc ban đêm như sau: Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Giờ làm việc bình thường được quy định thế nào?

Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ?

Căn cứ Điều 108 Bộ luật lao động 2019 quy định: Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
+ Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm