Để đảm bảo an toàn và tuân thủ quy định pháp luật, người lái xe máy cần chú ý không chở hàng cồng kềnh hoặc vượt quá tải trọng quy định. Nếu cần chở hàng, nên sử dụng các phương tiện vận chuyển phù hợp và đảm bảo an toàn cho mọi người tham gia giao thông. Lỗi chở hàng cồng kềnh trên xe máy không chỉ vi phạm quy định giao thông mà còn có thể gây nguy hiểm cho người lái xe và những người xung quanh. Bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “Lỗi chở hàng cồng kềnh xe máy phạt bao nhiêu?”.
Quy định về giới hạn xếp hàng hóa trên xe
Lỗi chở hàng cồng kềnh trên xe máy là một vi phạm giao thông và có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật Việt Nam. Luật Giao thông đường bộ Việt Nam quy định rõ về việc chở hàng trên xe máy. Theo Điều 7 của luật này, xe máy chỉ được chở hàng khi có giá đỡ phía sau và tuân thủ quy định về tải trọng, kích thước và các quy định khác của pháp luật. Thêm nữa quy định về tải trọng của xe máy được quy định trong Thông tư 03/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải. Theo thông tư này, xe máy chở hàng không được vượt quá tải trọng quy định, bao gồm tải trọng của xe, người điều khiển và hàng hóa.
Theo khoản 4 Điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về giới hạn sắp xếp hàng hóa trên mô tô, xe gắn máy như sau:
Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
Trong đó, giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất trên xe mô tô, xe gắn máy được hiểu là một loại baga chở hàng, được tính từ mép hai bên hông và mép sau của baga.
Như vậy, nếu xe mô tô, xe gắn máy chở hàng vượt quá quy định nêu trên thì bị coi là chở hàng cồng kềnh và sẽ bị xử phạt lỗi xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.
Mời bạn xem thêm về: Dừng đèn đỏ sai làn đường phạt bao nhiêu theo quy định?
Tác hại khi chở hàng cồng kềnh
Để đảm bảo an toàn giao thông và tránh các tác hại, quan trọng để tuân thủ quy định pháp luật về chở hàng trên xe máy, bao gồm tải trọng, kích thước và sử dụng các phương tiện vận chuyển phù hợp. Luật Giao thông đường bộ Việt Nam, mức phạt cho vi phạm chở hàng cồng kềnh trên xe máy có thể từ 400.000 VNĐ đến 600.000 VNĐ. Tuy nhiên, mức phạt cụ thể có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định cụ thể của cơ quan chức năng và tình hình vi phạm trong từng trường hợp cụ thể.
Chở hàng cồng kềnh trên xe máy có thể gây ra nhiều tác hại và nguy hiểm, bao gồm:
- Mất cân bằng: Vật cồng kềnh, không đúng cách chắc chắn hoặc không được phân bố đồng đều trên xe có thể làm mất cân bằng và gây nguy hiểm cho người lái xe. Điều này có thể dẫn đến mất kiểm soát và tai nạn giao thông.
- Giảm tầm nhìn: Chở hàng cồng kềnh có thể che phủ tầm nhìn của người lái, làm hạn chế khả năng quan sát và nhận biết các tình huống giao thông quan trọng. Điều này có thể gây nguy hiểm cho người lái và những người tham gia giao thông khác.
- Tăng nguy cơ tai nạn: Khi chở hàng cồng kềnh, đặc biệt là không tuân thủ quy định về tải trọng và kích thước, xe máy có thể trở nên khó kiểm soát và dễ bị trật bánh. Điều này tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông, gây thương tích cho người lái và những người xung quanh.
- Ảnh hưởng đến sự thoải mái và điều khiển xe: Chở hàng cồng kềnh có thể làm giảm sự thoải mái khi lái xe và ảnh hưởng đến khả năng điều khiển xe một cách an toàn. Vật cồng kềnh có thể gây cản trở trong việc di chuyển, thay đổi trọng tâm và làm tăng khả năng mất kiểm soát.
- Gây hại cho hàng hóa: Chở hàng cồng kềnh trên xe máy không đúng cách có thể gây hư hỏng hoặc vỡ vụn hàng hóa. Điều này không chỉ gây mất mát kinh tế mà còn có thể gây nguy hiểm cho những người xung quanh nếu hàng hóa rơi ra khỏi xe.
Lỗi chở hàng cồng kềnh xe máy phạt bao nhiêu?
Việc chở hàng cồng kềnh trên xe máy có thể gây nguy hiểm cho người điều khiển và các phương tiện khác trên đường. Vật cồng kềnh, không cố định hoặc không được chắc chắn có thể gây mất cân bằng, trật bánh hoặc gây tai nạn nếu không được vận chuyển đúng cách. Nếu vi phạm chở hàng cồng kềnh trên xe máy, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính. Mức phạt cụ thể được quy định trong bảng mức phạt vi phạm giao thông đường bộ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Căn cứ theo điểm k khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
Như vậy, hành vi chở hành cồng kềnh, chở hàng vượt quá giới hạn quy định sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Ngoài bị xử phạt hành chính, người vi phạm còn có thể bị tước bằng lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng, căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:
“Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính…”
Hiện nay, người vi phạm có thể tra cứu và nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến thông qua cổng dịch vụ công quốc gia
Mời bạn xem thêm:
- Điều kiện để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
- Xe máy chở hàng cồng kềnh bị xử lý như thế nào theo năm 2023?
- Lỗi không lắp đồng hồ tính cước và chở hàng vượt quá chiều cao đối với ô tô tải
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Lỗi chở hàng cồng kềnh xe máy phạt bao nhiêu?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới các vấn đề pháp lý. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe oto vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
Tải trọng trục xe là phần tải trọng của toàn bộ xe được phân bổ đều trên mỗi trục xe
Đối với xe có trục đơn thì tải trọng trục xe phải nhỏ hơn hoặc bằng 10 tấn
Đối với xe có cụm trục kép thì phụ thuộc vào khoảng cách (viết tắt là d) của hai tâm trục:
Trường hợp d< 1,0 mét thì tải trọng cụm trục xe phải nhỏ hơn hoặc bằng 11 tấn
Trường hợp 1,0 ≤ d < 1,3 mét thì tải trọng cụm trục xe phải nhỏ hơn hoặc bằng 16 tấn
Trường hợp d ≥ 1,3 mét thì tải trọng cụm trục xe phải nhỏ hơn hoặc bằng 18 tấn
Đối với xe có cụm trục ba thì phục thuộc vào khoảng cách (viết tắt là d) của hai tâm trục liền kề
Trường hợp d ≤ 1,3 mét thì tải trọng cụm trục xe phải nhỏ hơn hoặc bằng 21 tấn
Trường hợp d > 1,3 mét thì tải trọng cụm trục xe phải nhỏ hơn hoặc bằng 24 tấn
Như vậy, tùy từng loại xe ô tô mà có các quy định khác nhau về tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe hoặc xếp hàng hóa lên xe phải đúng chiều cao, chiều dài và chiều rộng mà người điều khiển phương tiện phải tuân theo. Nếu không chấp hành nghiêm chỉnh một trong 5 điều kiện này thì sẽ được coi là chở hàng cồng kềnh và bị xử phạt vi phạm hành chính. Trong vấn đề này Luật có quy định chia ra thành nhiều trường hợp, người điều khiển phương tiện phải đọc kỹ thông số xe mình đang điều khiển và đối chiếu với sự phân tích bên trên để thực hiện hành vi sao cho đúng với quy định của pháp luật.