Nâng bậc lương thường xuyên là chế độ được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Nâng bậc lương thường xuyên được hiểu là quá trình tăng mức lương của nhân viên một cách định kỳ và thường xuyên. Thông thường, đối với từng đối tượng cụ thể, thời gian nâng bậc lương thường xuyên là khác nhau và tùy từng tổ chức. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thời gian nâng bậc lương thường xuyên? Để giải đáp câu hỏi này, mời các bạn cùng theo dõi bài viết “Quy định về thời gian nâng bậc lương thường xuyên” của LSX dưới đây nhé.
Đối tượng được áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định
Nâng bậc lương thường xuyên là chế độ phúc lợi dành cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Tuy nhiên, về cơ bản, những người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại các tổ chức kinh tế (tư nhân) thì chế độ nâng bậc lương thường xuyên sẽ thực hiện theo quy chế của tổ chức kinh tế đó. Chỉ những đối tượng nhất định mới thuộc đối tượng áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định pháp luật.
Tại Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV (được sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV) quy định về những đối tượng được áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định pháp luật, bao gồm:
“a) Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn gọi chung là cấp xã) và trong các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
– Cán bộ trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
– Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát);
– Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP).
b) Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
c) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
d) Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù.”
Quy định về thời gian nâng bậc lương thường xuyên
Một trong những điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được nâng bậc lương thường xuyên là phải có đủ thời gian giữ bậc lương trong ngạch hoặc chức danh theo quy định. Ngoài ra, chỉ những cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chưa được xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch (ngạch công chức), trong chức danh nghề nghiệp (đối với viên chức), chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát hiện giữ mới được xét nâng bậc lương thường xuyên.
Thời gian giữ bậc để xét nâng lương thường xuyên là khác nhau đối với từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Thời gian này được quy định cụ thể tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau:
“Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:
– Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;
– Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;
– Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.”
Ngoài ra, khi tính thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên cần phải lưu ý những khoảng thời gian sau đây:
Thứ nhất, các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
– Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị;
– Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.
Thứ hai, thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
– Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
– Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên.
Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng;
– Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự);
– Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ;
– Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên;
– Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.
Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên
Ngoài điều kiện cần về thời gian giữ bậc lương, để được xét nâng bậc lương thường xuyên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cần đáp ứng các điều kiện đủ về tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên. Các tiêu chuẩn này được đánh giá trên mức độ hoàn thành công việc cũng như quá trình công tác của những đối tượng này. Hiện nay, pháp luật quy định 02 tiêu chuẩn để xét nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV (được sửa đổi bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV) như sau:
“a) Đối với cán bộ, công chức:
– Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
– Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
b) Đối với viên chức và người lao động:
– Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
– Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.”
Quy định về thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên
Trong quá trình công tác, việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật là điều không thể tránh khỏi. Để đảm bảo tính kỷ luật và răn đe đối với những đối tượng này, pháp luật đã quy định về việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên như một biện pháp xử lý những đối tượng không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật.
Thời gian kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên được quy định cụ thể tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV như sau:
“Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau:
a) Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp:
– Cán bộ bị kỷ luật cách chức;
– Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;
– Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.
b) Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp:
– Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;
– Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo;
– Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.
c) Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách.
d) Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này.
e) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng: nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính quy định tại khoản này”
Mời bạn xem thêm:
- Muốn chuyển từ công chức sang viên chức có được không?
- Điều kiện miễn thi tin học viên chức lên công chức?
- Viên chức có được ký hợp đồng với công ty khác không?
- Chính sách tiền lương của công chức viên chức năm
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của LSX, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề Quy định về thời gian nâng bậc lương thường xuyên đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới giấy phép bay flycam Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định về một số đối tượng cán bộ, công chức không được áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên như sau:
“a) Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
b) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP .
c) Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.”
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BNV, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi đáp ứng điều kiện sau: “Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.”
Ngoài đáp ứng điều kiện trên, để được nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức cần phải xét đến các yếu tố khác như: Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn, thành tích, … được quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BNV