Nhắn tin, gọi điện xúc phạm người khác bị xử lý thế nào?Hành vi nhắn tin, gọi điện xúc phạm người khác tùy vào mức độ, thời gian có thể bị xử lý vi phạm theo pháp luật dân sự hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Luật sư X xin gửi thông tin tới bạn đọc ở bài viết “Nhắn tin gọi điện xúc phạm người khác bị xử lý như thế nào?”.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Xử lý theo pháp luật dân sự
Những quyền con người về danh dự, nhân phẩm được pháp luật Việt Nam quy định ở nhiều văn bản luật. Cụ thể tại Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể; được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.
Pháp luật dân sự có quy định như sau: Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Hơn nữa, có quy định: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Do vậy khi cá nhân nhận thấy danh dự, nhân phẩm của mình bị xúc phạm bằng các hình thức tin nhắn, gọi điện, thì hoàn toàn có thể khởi kiện dân sự với các chứng cứ được xác thực, và đòi bên xúc phạm bồi thường thiệt hại.
Xử lý theo pháp luật hình sự
Tùy theo mức độ, hành vi của người có hành vi xâm phạm quyền sống; quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể; quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
Người xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
Điều 155: Tội làm nhục người khác:
- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
Hoặc có thể xử phạt cao nhất tới 7 năm tù theo Điều 156 Tội vu khống người khác tại Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Tuy nhiên để truy cứu trách nhiệm hình sự qua việc nhắn tin, gọi điện xúc phạm cần xem xét về cường độ cũng như thời gian kéo dài hành vi vi phạm này, nhận thức của người nhắn tin, gọi điện xúc phạm.
Xử phạt hành chính
Theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì người nào có cử chỉ; lời nói thô bạo; khiêu khích; trêu ghẹo, xúc phạm danh dự; nhân phẩm của người khác có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Hi vọng bài viết giúp ích cho quý độc giả! Liên hệ với Luật sư X để sử dụng dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tốt nhất: 0936.358.102
Câu hỏi thuờng gặp
Khi cá nhân nhận thấy danh dự; nhân phẩm của mình bị xúc phạm bằng các hình thức tin nhắn, gọi điện, thì hoàn toàn có thể khởi kiện dân sự với các chứng cứ được xác thực; và đòi bên xúc phạm bồi thường thiệt hại.
Người xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 về Tội làm nhục người khác; hoặc Điều 156 Tội vu khống người khác tại Bộ luật hình sự.
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn; bạo lực; truy bức; nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể; sức khỏe; xúc phạm danh dự; nhân phẩm