Chuyển hóa tội phạm là một vấn đề đặc biệt trong pháp luật hình sự. Trên thực tế, không ít vụ án gây tranh cãi bởi có những dấu hiệu của chuyển hóa tội phạm. Trong đó, Chuyển hóa tội trộm cắp tài sản thành cướp tài sản là vấn đề xảy ra khá nhiều trong cuộc sống. Vậy chuyển hóa tội trộm cắp tài sản thành cướp tài sản là gì? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP
Thế nào là chuyển hóa tội trộm cắp tài sản thành cướp tài sản?
Trộm cắp tài sản là hình vi lén lút, bí mật dịch chuyển một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được; nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của họ hoặc do họ quản lý.
Về nguyên tắc, khi một người thực hiện hành vi đủ yếu tố cấu thành tội được Bộ Luật hình sự quy định thì sẽ xác định là tội danh đó. Tuy nhiên, trên thực tế, diễn biến hành vi phạm tội có thể thay đổi. Trong một số trường hợp hành vi phạm tội diễn ra theo nhiều chiều hướng khác nhau và có thể dẫn đến những hành vi diên biến sau đó lại đủ yếu tố cấu thành một tội danh khác. Khi đó, tội phạm đã được chuyển hóa.
Như vậy, trường hợp chuyển hóa tội phạm từ trộm sang cướp là: Ban đầu người phạm tội có hành vi lén lút, bí mật dịch chuyển trái phép tài sản của người khác; nhưng sau đó diễn biến hành vi thay đổi, đã đủ yếu tố cấu thành cướp tài sản. Khi đó, tội phạm đã được chuyển hóa từ trộm cắp tài sản sang cướp tài sản.
Xem thêm: Quy định của pháp luật về tội cướp tài sản mới nhất
Khi nào tội trộm cắp tài sản chuyển hóa thành cướp tài sản
Mục 6 Phần I, Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP quy định về tình tiết “Hành hung để tẩu thoát” của tội trộm cắp tài sản. Theo quy định; ta thấy có 2 trường hợp mà tội trộm cắp tài sản chuyển hóa thành cướp tài sản:
- Trường hợp do chưa chiếm đoạt được tài sản mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại; hoặc người khác để chiếm đoạt tài sản cho bằng được.
- Trường hợp người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản; nhưng do chủ tài sản hoặc người khác đã lấy lại được tài sản hoặc đang giành lại tài sản từ tay người phạm tội mà người phạm tội dùng vũ lực; hoặc đe dọa dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản bằng được.
Trong hai trường hợp này; hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực để chiểm đoạt được tài sản của người phạm tội đã đủ yếu tố cấu thành tội Cướp tài sản.
Xem thêm: Tội trộm cắp tài sản bị xử lý thế nào?
Phân biệt trường hợp trộm cắp tài sản với tình tiết định khung “hành hung để tẩu thoát” với trường hợp chuyển hóa thành cướp tài sản
Theo quy định tại mục 6 thông tư liên tịch số 02/2001 trên, ta thấy nếu như mục đích gây thương tích của người phạm tội đối với chủ thể còn lại chỉ nhằm tẩu thoát thì tội danh vẫn sẽ là tội trộm cắp tài sản; với tình tiết tăng nặng “hành hung để tẩu thoát”. Người phạm tội sẽ phải chịu khung hình phạt 2-7 năm tù giam. Nếu việc dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản bằng được thì khi đó tội danh sẽ là tội cướp tài sản. Theo đó, khung hình phạt cơ bản của tội cướp tài sản là từ 03 đến 10 năm.
Việc chuyển hóa tội phạm này trên thực tế xảy ra khá nhiều mà người dân hay gọi đó là “đầu trộm; đuôi cướp”. Chính vì vậy, khi định tội cần đặc biệt chú ý đến vấn đề này.
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lí. Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác
Như vậy mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp của bạn là trong khoảng từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trộm tài sản giá trị từ 2 triệu đồng thì có thể bị phạt tù