Giảm trừ gia cảnh là gì?

bởi Luật Sư X
Giảm trừ gia cảnh là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân khi đủ điều kiện chịu thuế. Người ta thường đồn tai nhau rằng thu nhập trên 9 triệu mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Khẳng định này không đúng trong mọi trường hợp và được lý giải bằng việc có thêm khoản “giảm trừ gia cảnh”. Vậy Giảm trừ gia cảnh là gì? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X!

Căn cứ:

  • Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung 2012

Nội dung tư vấn:

1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh được hiểu là một khoản tiền được giảm trừ vào thu nhập tính thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân. Khi cá nhân kê khai thu nhập chịu thuế, sẽ được giảm 1 khoản bằng 9 triệu đồng/tháng với người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng với mỗi người phụ thuộc.

Căn cứ vào Khoản 1 điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung 2012 định nghĩa rõ ràng như sau:

4. Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú….

2. Người phụ thuộc là ai?

Căn cứ theo điểm d khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người phụ thuộc được tính để giảm trừ gia cảnh bao gồm:

  • Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

    • Con dưới 18 tuổi;

    • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động;

    • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông. không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

  • Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.

  • Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

    • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;

    • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;

    • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột;

    • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh điều kiện về tư cách, độ tuổi, cá nhân được tính là người phụ thuộc còn phải đáp ứng các điều kiện:

  • Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động;

    • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc !

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư hành chính Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

 

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm