Căn cứ:
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật hình sự hiện hành)
- Nghị định 46/2016/NĐ-CP
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
Truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ Điều 132 Bộ luật hình sự hiện hành quy định về trách nhiệm hình sự của người phạm tội không cứu giúp người bị tai nạn như sau:Điều 132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, những người phạm tội không cứu giúp người bị tai nạn có thể phải chịu hình phạt tù cao nhất tới 7 năm. Ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề nếu là những người có khả năng, nghiệp vụ cứu người nhưng không thực hiện việc cứu giúp kịp thời Việc cứu giúp người bị nạn khi có đầy đủ điều kiện để cứu giúp là rất cần thiết vì hành động này không chỉ tuân thủ đúng quy định của pháp luật mà nó còn thể hiện tinh thần tương thân tương ái của con người với nhau. Vì vậy, kể cả trong trường hợp có điều kiện hoặc không có đủ điều kiện cứu giúp người bị nạn, chúng ta cũng nên có hành động để giúp đỡ người bị nạn. Hy vọng bài viết có ích đối với quý độc giả.