Tham nhũng là một trong những vấn nạn lớn trong xã hội. Cơ quan nhà nước từ trước đến nay luôn tăng cường công tác quản lý, giám sát những hành vi có dấu hiệu tham những để kịp thời phát hiện và xử lý. Vậy theo quy định, hành vi Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố trách nhiệm hình sự? Tham nhũng bao gồm những hành vi nào? Hình phạt đối với các tội phạm tham nhũng theo quy định của Bộ luật hình sự được quy định như thế nào? Tài sản tham nhũng được xử lý ra sao? Bài viết dưới đây, Luật sư X sẽ đề cập đến hình phạt của pháp luật đối với hành vi này ở bài viết “Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố?” cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Tham nhũng là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
Trong đó:
– Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
+ Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
+ Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
– Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng. Vậy Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố?
Tham nhũng bao gồm những hành vi nào?
Để giải đáp câu hỏi Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố? Căn cứ Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định về các hành vi tham nhũng như sau:
1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Như vậy, hành vi tham nhũng bao gồm các hành vi kể trên. Vậy Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố?
Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố trách nhiệm hình sự?
Vậy hành vi Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố? Theo quy định tại khoản 1 Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào lợi dụng chức vụ, quyề hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý với giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý về Tội tham ô tài sản:
– Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về một trong các tội: Tội nhận hối lộ; Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ…, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Như vậy, để trả lời câu hỏi Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố? Căn cứ theo quy định nêu trên, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản từ 02 triệu đồng trở lên có thể bị truy tố về Tội nhận hối lộ hoặc chiếm đoạt tài sản dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định thì cũng có thể bị truy cứu hình sự.
Hình phạt đối với các tội phạm tham nhũng theo quy định của Bộ luật hình sự
Căn cứ khoản 2 Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng. tùy vào mức độ nghiêm trọng, nguy hiểm cho xã hội của hành vi tham nhũng, người có hành vi tham nhũng có thể bị xử lý kỷ luật và xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
Ngoài ra, các tội phạm tham nhũng theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 bao gồm 07 Điều luật từ Điều 353 đến Điều 359. Trong đó, các hình phạt chính dược áp dụng bao gồm: cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn, tù chung thân và cao nhất là hình phạt tử hình. Các hình phạt bổ sung gồm có: cấm đảm nhiệm chức vụ, hình phạt tiền, tịch thu tài sản (một phần hoặc toàn bộ).
Cụ thể như sau:
Tội tham ô tài sản (Điều 353)
Khung hình phạt ở Khoản 1: hình phạt tù từ 02 đến 07 năm tù giam;
Khung hình phạt ở Khoản 2: hình phạt tù từ 07 đến 15 năm tù giam;
Khung hình phạt ở Khoản 3: hình phạt tù từ 15 đến 20 năm tù giam;
Khung hình phạt ở Khoản 4: hình phạt tù là 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài ra, người phạm tội này còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 đến 05 năm; có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Tội nhận hối lộ (Điều 354)
Khung hình phạt ở Khoản 1: Hình phạt tù từ 02 đến 07 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 2: Hình phạt tù từ 07 đến 15 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 3: Hình phạt tù từ 15 đến 20 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 4: Hình phạt tù là 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
Ngoài ra, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; tịch thu tài sản (một phần hoặc toàn bộ).
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355)
Khung hình phạt ở Khoản 1: Hình phạt tù từ 01 đến 06 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 2: Hình phạt tù từ 06 đến 13 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 3: Hình phạt tù từ 13 đến 20 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 4: Hình phạt tù là 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài ra, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; tịch thu tài sản (một phần hoặc toàn bộ).
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356)
Khung hình phạt ở Khoản 1: người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 đến 05 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 2: người phạm tội bị phạt tù từ 05 đến 10 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 3: người phạm tội bị phạt tù từ 10 đến 15 năm;
Ngoài ra, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357)
Khung hình phạt ở Khoản 1: người phạm tội bị áp dụng hình phạt tù từ 01 đến 07 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 2: người phạm tội bị phạt tù từ 05 đến 10 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 3: người phạm tội bị phạt tù từ 10 đến 15 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 4: người phạm tội bị phạt tù từ 15 đến 20 năm;
Ngoài ra, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358)
Khung hình phạt ở Khoản 1: Hình phạt tù từ 01 đến 06 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 2: Hình phạt tù từ 06 đến 13 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 3: Hình phạt tù từ 13 đến 20 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 4: Hình phạt tù là 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài ra, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Tội giả mạo trong công tác (Điều 359)
Khung hình phạt ở Khoản 1: Hình phạt tù từ 01 đến 05 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 2: Hình phạt tù từ 03 đến 10 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 3: Hình phạt tù từ 07 đến 15 năm;
Khung hình phạt ở Khoản 4: Hình phạt tù là từ 12 đến 20 năm.
Ngoài ra, người phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 05 năm; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Đơn phương hủy hợp đồng công chứng mua bán nhà đất 2022?
- Lệ phí công chứng cho tặng nhà đất là bao nhiêu?
- Cách tính thuế nhà đất khi làm sổ hồng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy tố?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai; cấp đổi lại sổ đỏ, đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất thổ cư, kết hôn với người nước ngoài… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng như sau:
1. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
Như vậy, mặc dù công chức đã nghỉ hưu thì vẫn sẽ bị xử lý đối với hành vi tham nhũng mà người này đã thực hiện trong thời gian còn giữ chức vụ.
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định như sau:
Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Do vậy, viên chức vẫn thuộc đối tượng này.
Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật. Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.