Ly hôn là hành vi pháp lý làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng và từ đó về sau sẽ là “đường ai nấy đi”. Người ta thường đi đến việc quyết định ly hôn bằng việc thuận tình nhưng cũng không có ít những cuộc ly hôn đến từ một phía và xảy ra tranh chấp. Việc nộp đơn ly hôn thuận tình hay đơn phương ở đâu? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Nộp đơn ly hôn ở đâu là tùy vào…thỏa thuận!
Thuận tình ly hôn được hiểu đơn giản là việc hai bên đều đồng lòng ly hôn, cùng đi đến quyết định ly hôn. Việc thuận tình này phải được hiểu là thỏa thuận với nhau về con cái, tài sản, mối quan hệ, cấp dưỡng,…như vậy, việc giải quyết ly hôn thuận tình sẽ đơn giản và nhanh chóng hơn. Căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Việc nộp đơn ly hôn ở đâu cũng là một trong những việc hai vợ chồng có thể thỏa thuận. Tuy nhiên cơ quan giải quyết ở đây phải là Tòa án. Vì bản án quyết định ly hôn của Tòa mới có hiệu lực pháp luật chấm dứt mối quan hệ hôn nhân của hai bên. Khi đó, hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hay của chồng để làm thủ tục.
Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo hợp lệ, thì Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết và ra quyết định Công nhận thuận tình ly hôn.
Đơn phương ly hôn thì nộp đơn ở đâu?
Bên cạnh việc ly hôn có thể do thỏa thuận thì việc ly hôn còn được Tòa án công nhận, giải quyết khi có một trong các căn cứ sau:
- Bạo lực gia đình;
- Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
Như vậy, hôn nhân là việc tạo nên mối quan hệ gia đình hạnh phúc, cùng nhau phát triển xã hội nhưng vẫn phải đảm bảo quyền công dân cơ ban của các bên. Hành vi xâm phạm đến sức khỏe, dan sự, quyền và nghĩa vụ khác của các bên làm ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng. Hành vi đó khiến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Bởi vậy, việc được thực hiện quyền ly hôn là chính đáng. Được quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
…
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, việc nộp đơn ly hôn ở đâu được quy định khác nhau tùy từng trường hợp. Cụ thể như sau:
Ly hôn khi không cùng hộ khẩu
Căn cứ tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
….Như vậy, rõ ràng Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc là cơ quan có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo thủ tục sơ thẩm. Bởi vậy, nếu hai vợ chồng không cùng hộ khẩu sẽ không ảnh hưởng đến việc nộp đơn xin ly hôn đơn phương của một trong hai vợ chồng.
Bởi vậy mà, Người có yêu cầu xin ly hôn đơn phương lúc này phải gửi đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Ly hôn khi chỉ biết nơi tạm trú
Việc đi làm ăn xa hoặc vì lý do cá nhân không cư trú tại nơi có hộ khẩu thường trú mà chỉ có sổ tạm trú nhưng nhu cầu ly hôn thì không kể thời điểm hay địa điểm. Lúc này, nơi nộp đơn ly hôn cũng được đảm bảo như nêu trên nói rõ khi yêu cầu ly hôn, vợ hoặc chồng sẽ nộp đơn tại Tòa án nơi người còn lại cư trú, làm việc.
Nơi cư trú làm việc ở đây được hiểu là chỗ ở hợp pháp mà người này thường xuyên sinh sống(Theo Điều 12 Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013). Và nơi cư trú của một người chính là nơi người đó đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú. Bởi vậy, khi chỉ có sổ tạm trú thì người có nhu cầu nộp đơn giải quyết ly hôn tại nơi bị đơn cư trú.
Ly hôn khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn
Có thể hiểu được đây là trường hợp đối phương không chịu hợp tác làm thủ tục ly hôn. Việc xác định Tòa án sẽ được xác định theo các phương thức sau:
- Nếu không xác định được nơi bị đơn cư trú thì có thể liên hệ và nộp hồ sơ tại Tòa án nơi người này làm việc;
- Nếu không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
- Nếu do bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú thì bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Bởi căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Như vậy, tùy từng trường hợp lý do không xác định được nơi cư trú mà việc xác định Tòa án cũng có sự khác nhau.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài thì nộp đơn ở đâu?
Căn cứ tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài giữa:
- Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
- Nếu người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm ly hôn nhưng hai vợ chồng không có nơi thường trú chung.
Hơn nữa tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn nếu có:
- Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
- Cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Bởi vậy, với các cụ án có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài .Như vậy, việc nộp đơn ly hôn ở đâu nhiều khi tưởng đơn giản nhưng quả thực, nó cũng không đơn giản lắm đúng không?
Mời bạn xem thêm: Dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Nộp đơn ly hôn ra Tòa án là một bước trong quy trình ly hôn, khi đó, quan hệ hôn nhân chưa chấm dứt.
Quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:
+ Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. (trừ trường hợp: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi).
+ Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.