Thực trạng mua bán người ngày càng diễn biến phức tạp trong xã hội hiện nay, đặc biệt là đối với những đối tượng là trẻ em. Thủ đoạn của những cá nhân, tổ chức phạm tội ngày càng tinh vi, khó lường gây không ít khó khăn cho công tác điều tra của lực lượng chức năng. Pháp luật đã quy định các chế tài xử phạt thích đáng đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm. Vậy cụ thể, chế tài pháp luật quy định tội mua bán trẻ em bị xử phạt như thế nào? Các yếu tố cấu thành tội mua bán trẻ em theo pháp luật hình sự gồm những yếu tố gì? Người chưa đủ 18 tuổi phạm tội mua bán trẻ em có chịu trách nhiệm hình sự không? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hiểu như thế nào về hành vi mua bán trẻ em?
Theo quy định tại Luật phòng chống mua bán người, mua bán trẻ em là Hành vi dùng tiền hoặc phương tiện thanh toán khác để trao đổi trẻ em như hàng hóa. Mua bán trẻ em là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền con người của trẻ em và có thể xâm phạm đến hạnh phúc gia đình.
Theo hướng dẫn tại theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP:
“2. Mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao người dưới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
c) Chuyển giao người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
d) Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
đ) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này.”
Các yếu tố cấu thành tội mua bán trẻ em theo pháp luật hình sự
Mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội mua bán trẻ em được thể qua hành vi sau: Mua đứa trẻ của người khác nhằm để bán thu lợi và bán đứa trẻ sau khi mua hoặc khi bắt trộm để thu lợi.
Việc mua bán trẻ em có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên dù dưới bất kì hình thức nào thì người có một trong các hành vi nói trên vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thực hiện đó.
+ Trẻ em là người bị hại trong trường hợp này là người chưa đủ 16 tuổi.
+ Tội phạm hoàn thành kể từ khi người phạm tội có hành vi nhằm vào việc mua, bán trẻ em. Nếu hậu quả việc mua bán trẻ em chưa xảy ra thì được coi là phạm tội chưa đạt.
Khách thể:
Khách thể của tội phạm là các hành vi nêu trên xâm phạm đến quan hệ về quyền được chăm sóc,nuôi và sống chung với cha mẹ, quyền được bảo vệ của trẻ em.
Mặt chủ quan:
Tội phạm nêu trên được thực hiện với lỗi cố ý.
Động cơ thực hiện hành vi mua bán, đánh tráo,chiếm đoạt nêu trên không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản mà chỉ có ý nghĩa trong việc định khung tăng nặng, lượng hình.
Chủ thể:
Chủ thể của ba tội nêu trên là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Tội mua bán trẻ em bị xử phạt như thế nào?
Tại Điều 151 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, theo quy định như trên, hình phạt cao nhất đối với người phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi là phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo quy định.
Người chưa đủ 18 tuổi phạm tội mua bán trẻ em có chịu trách nhiệm hình sự?
Tại Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Theo đó, người chưa đủ 18 tuổi phạm tội mua bán người sẽ có 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội mua bán người.
Trường hợp 2: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội mua bán người khi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tội mua bán trẻ em bị xử phạt như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Giải thể công ty Tp Hồ Chí Minh… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Bắt cóc trẻ em làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Mức hình phạt cao nhất là tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo quy định tại Điều 150 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, người nào phạm tội mua bán người để lấy nội tạng thì thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Mức phạt cụ thể bao nhiêu thì phụ thuộc vào kết luận điều tra và quyết định của Tòa án.
Theo Điều 151 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi, người nào có hành vi mua bán trẻ em sơ sinh thì phụ thuộc vào hậu quả và quyết định của Tòa án có thể bị phạt tù từ 07 năm đến mức cao nhất là chung thân. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo quy định.