Tội rửa tiền bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định luật Hình sự?

bởi TranQuynhTrang
Tội rửa tiền bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định luật Hình sự?

Thời gian vừa qua có thể thấy rằng nhiều hành vi tham ô, tham nhũng xảy ra với số lượng nhiều và lớn, xuất phát từ lòng tham của con người. Để bao che cho những hành vi phạm tội này, người phạm tội thường sử dụng những hình thức “rửa tiền”. Hành vi bao che này luôn nhận được sự quan tâm lớn của xã hội, tội rửa tiền diễn ra với những thủ đoạn tinh vi, phức tạp, điều này gây khó khăn trong công tác điều tra tôi phạm. Vậy tội rửa tiền bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định luật Hình sự? Khi cá nhân, pháp nhân thực hiện hành vi phạm tội này sẽ bị xử phạt ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Rửa tiền là gì?

Theo khoản 1 Điều 4 Luật Phòng chống rửa tiền 2012, rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có. 

Căn cứ quy định tại Luật Phòng chống rửa tiền 2012 và Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), các hành vi được quy định là rửa tiền bao gồm:

– Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;

– Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;

– Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;

– Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.

– Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;

– Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.

Trong đó:

– Tiền sử dụng trong hoạt động rửa tiền bao gồm Việt Nam đồng, ngoại tệ; có thể là tiền mặt hoặc tiền trong tài khoản.

– Tài sản trong hoạt động rửa tiền bao gồm vật, giấy tờ có giá, các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất; động sản hoặc bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.

(Theo khoản 1, 2 Điều 1 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP)

Tội rửa tiền bị phạt bao nhiêu năm tù?

Trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền đối với cá nhân

Cá nhân phạm tội rửa tiền sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể:

– Người nào thực hiện một trong các hành vi được xem là rửa tiền nêu trên thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

– Người phạm tội rửa tiền bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi thêm một trong những dấu hiệu sau:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

Tội rửa tiền bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định luật Hình sự?
Tội rửa tiền bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định luật Hình sự?

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

+ Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

+ Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.

Đối với tội rửa tiền, người chuẩn bị phạm tội cũng sẽ có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Ngoài ra, áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm tội rửa tiền như sau: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền đối với pháp nhân

Mức phạt đối với pháp nhân phạm tội rửa tiền được quy định tại khoản 6 Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể:

– Đối với pháp nhân phạm tội rửa tiền, mức phạt cao nhất có thể áp dụng là bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.

– Đối với pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

Phân tích các yếu tố cấu thành tội rửa tiền

Căn cứ Điều 324, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, để khởi tố vụ án hình sự nói chung, vụ án rửa tiền nói riêng cần xem xét 04 yếu tố cấu thành tội phạm bao gồm: Khách thể, khách quan, chủ thể, chủ quan:

  • Về khách thể: người thực hiện hành vi rửa tiền che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình hoặc người khác phạm tội mà có. Hành vi này gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội, cản trở cơ quan điều tra phát hiện tội phạm.
  • Về mặt khách quan: Người thực hiện hành vi phạm tội thực hiện một trong các hành vi quy định tài Khoản 1, Điều 324, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
  • Về chủ thể: Bất kỳ người nào đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
  • Về mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội biết và buộc phải biết hành vi của mình của mình là nguy hiểm, xâm hại trật tự, an ninh xã hội nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hậu quả xảy ra. Mục đích của hành vi là chuyển đổi, hợp pháp hóa nguồn gốc các khoản lợi hoặc tài sản bất chính có được

Người phạm tội trộm cắp tài sản thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Lua đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tội rửa tiền bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định luật Hình sự?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đổi tên giấy khai sinh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp:

Các hình thức rửa tiền hiện nay là hình thức nào?

Một số hình thức rửa tiền phổ biến hiện nay như:
– Rửa tiền thông qua các giao dịch đổi tiền mặt
– Rửa tiền thông qua việc mua kim loại quý
– Rửa tiền thông qua đầu tư
– Rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng ngầm

Những đối tượng nào thực hiện hoạt động rửa tiền?

Hoạt động rửa tiền thường xảy ra ở một số đối tượng nhất định. Theo đó chính xác thì những đối tượng phổ biến nhất sẽ là: 
Những tổ chức khủng bố
Những cá nhân tham ô, tham nhũng
Những cá nhân, tổ chức muốn tránh thuế, giữ kín thu nhập của mình với pháp luật
Người làm ăn phi pháp như buôn lậu ma túy, vũ khí, lao động bất hợp pháp
Tất nhiên, các nhóm đối tượng rửa tiền này không chỉ hoạt động độc lập mà đôi khi còn có sự hợp tác với nhau hoặc thậm chí một đối tượng có thể cùng lúc thực hiện các công việc như trên để tìm kiếm nguồn tiền phi pháp.

Lấy tài sản tham nhũng để rửa tiền sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định như sau:
Trường hợp người sử dụng tài sản do tham nhũng mà có để thực hiện một trong các hành vi rửa tiền quy định tại Điều 324 của Bộ luật Hình sự thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm tương ứng quy định tại Chương XXIII của Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền theo quy định tại Điều 324 của Bộ luật Hình sự.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm