Chào Luật sư. Tôi tên Minh, công ty tôi kinh doanh dịch vụ thi công thiết kế nội thất tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty tôi có mời một số lao động là người nước ngoài là kiến trúc sư đã được cấp giấy phép lao động. Do vì tính chất công việc, họ phải đi làm việc tại các công trình ở các tỉnh thành khác trong thời hạn kéo dài (trên 15 ngày cho mỗi công trình). Vậy trong trường hợp này tôi có phải xin lại giấy phép lao động khi họ đến các công trình ở tỉnh khác làm việc trong thời hạn dài như vậy không? Mong được luật sư tư vấn . Tôi xin cảm ơn.
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Để giải đáp vấn đề trên mời bạn cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây liên quan đến vấn đề: “Thay đổi nơi làm việc có cần cấp lại giấy phép lao động?“
Căn cứ pháp lý
Thay đổi nơi làm việc có cần cấp lại giấy phép lao động?
Theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp cấp lại giấy phép lao động:
“Điều 12. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
- Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.”
Như vậy, trong trường hợp này, vì địa điểm làm việc của những lao động nước ngoài liên tục thay đổi nên phải thực hiện xin cấp lại giấy phép lao động cho những người lao động nước ngoài này.
Các trường hợp miễn giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài
Bộ luật lao động 2019 và nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp không phải xin cấp giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bao gồm:
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. (Khoản 1 Điều 7 nghị định 152/2020)
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. (Khoản 2 Điều 7 nghị định 152/2020)
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. (Khoản 3 Điều 7 nghị định 152/2020)
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm (Khoản 8 Điều 7 nghị định 152/2020).
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. (Khoản 10 Điều 7 nghị định 152/2020)
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. (Khoản 13 Điều 7 nghị định 152/2020)
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam (Khoản 8 Điều 154 Bộ luật lao động 2019).
Thủ tục cấp lại giấy phép lao động
Thủ tục cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài bao gồm 4 bước cụ thể như sau:
Bước 1: Thông báo cho người sử dụng lao động
Sau khi phát hiện mất giấy phép lao động, giấy phép lao động bị hỏng, hoặc thay đổi thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp hộ chiếu, địa điểm làm việc so với giấy phép lao động đang sử dụng, người lao động phải báo cáo cho người sử dụng lao động cũng như thực hiện các công việc cần thiết khác, ví dụ như xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp mất giấy phép lao động.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động
Trong bước này, người sử dụng lao động cùng người lao động sẽ chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ 4 loại giấy tờ nêu ở mục hồ sơ nêu trên.
Bước 3. Nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài
Bồ hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động sẽ được nộp lên Bộ lao động, Thương binh và Xã hội hoặc Sở lao động, Thương binh và Xã hội cấp tỉnh đã cấp giấy phép lao động bị mất, hỏng, hoặc bị thay đổi thông tin.
Bước 4. Nhận kết quả
Người sử dụng lao động sẽ nhận được giấy phép lao động được cấp lại hoặc văn bản từ chối cấp lại kèm theo lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Trên đây là toàn bộ thủ tục xin cấp lại giấy phép lao động cho lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Người lao động nước ngoài không xin giấy phép lao động bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo Điều 153 Bộ luật Lao động 2019:
“Điều 153. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
- Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
“Điều 32. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.”
Như vậy, hành vi sử dụng sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực thì bị phạt tiền tùy vào mức độ vi phạm nêu trên. Lưu ý, mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Mời bạn xem thêm
- Đối tượng nào được đổi giấy phép lái xe?
- Thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 2023
- Thủ tục mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước năm 2023
- Sổ đỏ bị mất có xin cấp lại được không?
Thông tin liên hệ LSX
Vấn đề “Thay đổi nơi làm việc có cần cấp lại giấy phép lao động?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới đổi tên bố trong giấy khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định trình tự cấp lại giấy phép lao động như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
– Cấp giấy phép lao động: Mức thu 600.000 đồng/01 giấy phép;
– Cấp lại giấy phép lao động: Mức thu 450.000 đồng/01 giấy phép;
– Cấp gia hạn giấy phép lao động: Mức thu 450.000 đồng/01 giấy phép.
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định người lao động nước ngoài là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:
Thực hiện hợp đồng lao động.
Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.
Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế.
Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
Chào bán dịch vụ.
Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tình nguyện viên.
Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật.
Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.