Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định bắt người là một biện pháp ngăn chặn và không ai bị bắt nếu không có quyết định của tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Vậy Ai có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo theo quy định? Hãy cùng luật sư X tìm hiểu nhé!
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Ai có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo?
Việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam do phó thủ trưởng, thủ trưởng người đứng đầu của các cơ quan điều tra các cấp ra quyết định. Trước khi ra quyết định thì lệnh bắt phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi tiến hành bắt tạm giam.
Ai có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam khi có căn cứ?
Bộ luật tố tụng hình sự quy định tại khoản 1, điều 80 những người có quyền ra quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam là những người tiến hành tố tụng, tuy nhiên, chỉ có những người tiến hành tố tụng được quy định mới có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Cụ thể như sau:
Điều 80. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Thứ nhất, Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
Thẩm quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giữ, tạm giam được quy định tại Khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Theo đó, lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Thứ hai, thông báo về việc bắt
Theo quy định tại điều 85 bộ luật tố tụng hình sự, người ra lệnh bắt, cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho người, tổ chức sau khi tiến hành bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
- Gia đình bị can, bị cáo bị bắt để tạm giam
- Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú.
- Cơ quan, tổ chức nơi bị can, bị cáo làm việc.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý: nếu việc thông báo làm ảnh rng, cản trở đến việc điều tra, thì hiện tại ngay lúc bị cản trở sẽ không cần phải thông báo nhưng sau khi cản trở đó không còn nữa, người ra lệnh bắt, cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho người, tổ chức được quy định ở trên.
Thứ ba, thủ tục khi bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Khoản 2, 3 điều 80 quy định khi tiến hành bắt bị can, bị cáo để tạm giam người thi hành lệnh phải tiến hành các công việc sau:
- Người thi hành lệnh bắt phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt.
- Việc bắt người phải được lập thành biên bản.
- Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Nếu bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
- Nếu bắt người tại nơi người đó làm việc thì bắt buộc phải có đại diện cơ quan nơi người đó làm việc chứng kiến.
- Chỉ được bắt người vào ban đêm nếu như người bị bắt phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã hoặc bắt người trong trường hợp khẩn cấp. Ngoài ra, không được phép bắt người vào ban đêm.
Thứ tư, những điểm cần lưu ý trong biên bản về việc bắt người
Nội dung cụ thể được quy định tại điều 84 bộ luật tố tụng hình sự 2003. Trong đó gồm những nội dung sau:
Mọi trường hợp khi tiến hành bắt người đều phải lập thành biên bản.
- Nội dung biên bản phải gồm có các nội dung: ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh bắt, những tài liệu bị tạm giữ và những khiếu nại của người bị bắt.
- Biên bản về việc bắt người bắt buộc phải đọc cho người bị bắt và những người chứng kiến nghe.
- Người bị bắt, người thi hành lệnh bắt và người chứng kiến phải cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Khi giao và nhận người bị bắt, hai bên giao và nhận cũng phải lập thành biên bản.
- Nội dung, cách thức, trình tự giống như quy định chung như trên.
- Ngoài ra, riêng với trường hợp này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao các biên bản lấy lời khai, đồ vật, tài liệu đã thu thập được, tình trạng sức khỏe của người bị bắt và mọi tình tiết lúc giao nhận.
Bị can, bị cáo có được bảo lãnh không?
Để được bảo lĩnh, bị can, bị cáo cần tuân thủ các quy định sau:
Bị can, bị cáo được bảo lãnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
Để được bảo lãnh, bị can bị cáo phải làm giấy cam đoan và nghiêm túc tuân thủ các cam đoan sau:
+ Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
+ Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
+ Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan trên thì bị tạm giam.
Bị can, bị cáo phải có cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bảo lãnh
Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can; bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân nhận bảo lĩnh phải là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt; nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh; thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú; hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức; cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan; thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “10 lời thề 12 điều kỷ luật của quân đội”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ thành lập công ty, tạm ngừng kinh doanh; mã số thuế cá nhân tra cứu, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
Biện pháp kê biên tài sản của bị can, bị cáo phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
+ Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
+ Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;
+ Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.