Thời gian qua, có không ít người bị nghi ngờ ăn chặn tiền từ thiện rất khiến nhiều người bức xúc. Nhiều người thắc mắc rằng Ăn chặn tiền từ thiện có vi phạm pháp luật không? Ăn chặn tiền từ thiện sẽ bị xử lý như thế nào? Để giải đáp các vấn đề trên, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP
- Bộ luật hình sự 2015
Xử lý hành chính đối với hành vi ăn chặn tiền từ thiện
Trường hợp kêu gọi quyên góp tiền của người khác với lý do làm từ thiện nhưng lại không dùng khoản tiền đó cho mục đích từ thiện mà nhằm chiếm đoạt thì căn cứ Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử lý như sau:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.
4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.“
Xử lý hình sự đối với hành vi ăn chặn tiền từ thiện
Bên cạnh đó, nếu hành vi ăn chặn từ thiện có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong đó, cần xác định “hành vi gian dối để chiếm đoạt tiền từ thiện” có trước hay sau việc kêu gọi từ thiện.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng hình thức ăn chặn tiền từ thiện quy trình như sau: Đầu tiên nảy sinh ý định chiếm đoạt tiền của người khác thông qua hình thức kêu gọi quyên góp tiền từ thiện –> Tiếp theo lên kế hoạch thực hiện, bằng cách dùng thủ đoạn gian dối để kêu gọi mọi người chuyển tiền cho mình –> Sau khi nhận tiền với số tiền lớn hơn 2 triệu đồng thì chiếm giữ lại mà không làm từ thiện –> Lúc này tội phạm đã hoàn thành.
Căn cứ pháp lý tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.“
Như vậy, Mức phạt đối với tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể lên đến 20 năm tù, thậm chí là tù chung thân. Ngoài ra, tội phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Hành vi ăn chặn tiền từ thiện còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.
Theo đó, hành vi làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vạy, mượn, thuê tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối để bỏ trốn hoặc chiếm đoạt tài sản đó.
Trong trường hợp kêu gọi quyên góp tiền từ thiện, hành vi chiếm đoạt tài sản có thể là hành vi không thực hiện đúng cam kết ban đầu, cũng không trả lại số tiền đã quyên góp bằng các thủ đoạn gian dối như: rút bớt tài sản, giả mạo bằng chứng từ.
Quá trình “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” bằng hình thức ăn chặn tiền từ thiện: Đầu tiên có ý định kêu gọi mọi người quyên góp tiền để đi làm từ thiện thật, suy nghĩ chất phác thật thà –> Sau đó kêu gọi người khác chuyển tiền cho mình để làm từ thiện –> Nhận được tiền quyên góp của người khác –> Nhận thấy tiền nhiều thì nổi lòng tham chiếm đoạt –> Không làm từ thiện mà tìm cách giấu, giữ lại để tiêu xài cá nhân –> Tội phạm hoàn thành.
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 175 Bộ luật hình sự 2015 cụ thể như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.“
Như vậy, tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 12 năm. Ngoài ra, tội phạm có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vu khống người khác ăn chặn tiền từ thiện bị phạt thế nào?
Bởi vu khống người khác nói chung và vu khống người khác ăn chặn tiền từ thiện nói riêng là hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến uy tín, nhân phẩm, danh dự của người khác nên người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
Bị xử phạt hành chính
Nếu một người vu khống, bịa đặt người khác ăn chặn tiền từ thiện nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng về hành vi xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Nếu lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của cá nhân khác thì sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng theo điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Chịu trách nhiệm hình sự
Nếu người tố giác bị tố ngược lại Tội vu khống sau khi cơ quan chức năng xác minh nội dung tố giác trước đó là không đúng sự thật, tuy người tố giác biết rõ điều đó nhưng vẫn tố cáo với cơ quan chức năng và có yêu cầu của bị hại thì người tố giác sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống.
Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015, người phạm Tội vu khống có thể phải chịu mức phạt như sau:
“Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.“
Theo đó, nếu một người bị kết án về Tội vu khống thì có thể bị phạt tù cao nhất đến 07 năm.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Lợi dụng trẻ em kiếm tiền từ thiện có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Hành vi “ăn chặn” tiền từ thiện có thể đối mặt với mức án tù chung thân
- Sao kê tài khoản từ thiện có bắt buộc phải thực hiện không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Ăn chặn tiền từ thiện sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định 2022?“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, đổi tên căn cước công dân, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cá nhân có căn cứ để cho rằng danh dự, nhân phẩm và uy tín của bản thân bị người khác xâm phạm có quyền khởi kiện ra tòa để đề nghị chấm dứt việc xâm phạm và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp khởi kiện, nguyên đơn cần đáp ứng một số điều kiện như có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay có đơn khởi kiện gửi tòa án có thẩm quyền.
Ngoài ra, cần cung cấp tài liệu hợp pháp để liệt kê những thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút hay những thiệt hại khác do luật quy định.
Hành vi giả mạo tài khoản mạng xã hội của cá nhân, tổ chức khác để kêu gọi và nhận quyên góp tiền nhằm mục đích trục lợi sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng với từng mức độ vi phạm. Đối với hành vi lợi dụng các phương tiện giao tiếp trực tuyến trên mạng internet, mạng viễn thông nhằm chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân có trị giá dưới 2 triệu đồng thì bị phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng và buộc nộp lại số tiền thu lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Bên cạnh đó, việc mạo danh nghệ sĩ thông qua hành vi tạo lập tài khoản Facebook giả mạo hoặc bất kỳ tài khoản mạng xã hội nào khác của nghệ sĩ, từ đó mạo danh nghệ sĩ để kêu gọi và nhận tiền quyên góp từ thiện nhằm sử dụng tiền quyên góp vào mục đích vụ lợi cá nhân, thì hành vi này có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về hành vi này. Với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, các cá nhân, tổ chức bị thiệt hại bởi hành vi vi phạm nói trên có quyền yêu cầu các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 điều 584 bộ luật Dân sự 2015.