Ăn trộm bao nhiêu tiền thì bị đi tù?

bởi
Ăn trộm bao nhiêu tiền thì bị đi tù

Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm khá phổ biến trong cuộc sống ở bất cứ đâu. Hành vi này là hành vi trực tiếp xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Tất nhiên, nó là hành vi vi phạm pháp luật. tuy nhiên, có những trường hợp vi phạm, người vi phạm chỉ bị phạt hành chính, có trường hợp, người vi phạm lại bị xử phạt hình sự. Vậy trộm cắp tài sản giá trị bao nhiêu thì bị xử phạt hình sự? (Ăn trộm bao nhiêu tiền thì bị đi tù) Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Cấu thành tội trộm cắp tài sản

Mặt khách quan của tội:

  • Về hành vi. Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Trên thực tế, hành vi này làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản không thể thực hiện được các quyền năng (gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hay quản lý) đối với tài sản của họ hoặc được giao quản lý, đồng thời những quyền này lại thuộc về người phạm tội và người này có thể thực hiện được các quyền này một cách trái pháp luật.
  • Dấu hiệu khác: Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Nếu giá trị tài sản dưới hai triệu đồng thì phải thuộc các trường hợp: Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản (như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội cướp tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản…) nhưng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì ngưòi thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Khách thể của tội:

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyển sở hữu tài sản của người khác.

Mặt chủ quan của tội:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Chủ thể của tội:

Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Ăn trộm tiền có bị phạt hành chính không?

Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.

Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản”

Như vậy, mức phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật là từ 01 đến 02 triệu đồng. Vậy; Ăn trộm bao nhiêu tiền thì bị đi tù; bị truy cứu trách nhiệm theo luật hình sự.

Ăn trộm bao nhiêu tiền thì bị phạt tù?

Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính như trên, tùy thuộc vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng gây ra; người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật.

Cụ thể, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm. Khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm họăc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với:

Hhành vi trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự mà chưa bị xóa án tích: Điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  • Tài sản là di vật, cổ vật.

Phạt tù từ 02 đến 07 năm:

Khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • ​Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Hành hung để tẩu thoát;
  • Tài sản là bảo vật quốc gia;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 07 đến 15 năm:

Khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạt tù từ 12 đến 20 năm:

Đây là mức phạt tù năng nhất; khi người phạm tôi thuộc các trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
  • ​Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung: 

Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.
 

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên;

– Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:

  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 – 15 năm tù;
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 – 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản.

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề ” Ăn trộm bao nhiêu tiền thì bị đi tù?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Trộm cắp tài sản là gì?

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của người khác với mục đích chiếm đoạt. Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản so với các tội xâm phạm quyền sở hữu khác là người phạm tội có hành vi lén lút, bí mật di chuyển bất hợp pháp tài sản của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản này. “Lén lút” được xem là đặc điểm mang tính riêng biệt của tội trộm cắp tài sản.

Hành hung để tẩu thoát là gì?

Hành hung để tẩu thoát là nếu người phạm tội trộm cắp tài sản bị phát hiện và bị bắt giữ nhưng đã có hành vi chống trả lại nhằm tẩu thoát. Trường hợp người phạm tội trộm cắp tài sản bị người bị hại hoặc người khác giành lại tài sản mà người phạm tội tiếp tục dùng vũ lực; đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại; hoặc người khác nhằm chiếm đoạt cho được tài sản thì hành vi trộm cắp tài sản sẽ chuyển hóa thành hành vi cướp tài sản.

Dùng vũ lực là gì?

Dùng vũ lực là thủ đoạn để có thể thực hiện được những hành vi nguy hiểm cho xã hội khác nhau như hành vi chiếm đoạt tài sản, hành vì giao cấu với người khác trái ý muốn của họ, hành vi chống lại người thi hành công vụ… Trong luật hình sự Việt Nam; dùng vũ lực được quy định là dấu hiệu của nhiều tội phạm khác nhau như tội cướp tài sản, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm trẻ em…

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm