Thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản theo quy định?

bởi HuongGiang
Thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản theo quy định?

Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Trộm cắp tài sản là hành vi xâm phạm đến quan hệ sở hữu; lợi dụng sự sơ hở mất cảnh giác của chủ sở hữu; người quản lý tài sản; hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết. Vậy thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản được quy định như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay sau đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản

Trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; thì những trường hợp trộm cắp tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên và dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc trường hợp tại Khoản 1 Điều này; sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Những trường hợp trộm cắp tài sản dưới 2 triệu và không thuộc trường hợp tại Khoản 1 Điều 173; thì sẽ bị xử phạt hành chính theo Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính; quy định là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. 

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

……………….”.

Thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản

Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn điều tra như sau:

– Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

– Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.

Như vậy theo quy định trên tùy từng loại tội phạm sẽ có thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản cụ thể; thời hạn này sẽ được tính từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

Phân loại tội phạm xác định thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản

Theo quy định tội phạm được phân loại như sau:

– Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn; mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định; đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

– Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn; mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định; đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

– Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định; đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định; đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Gia hạn thêm thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản

Thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản; sẽ được gia hạn thêm nếu vụ án có tính chất phức tạp; nhiều tình tiết vẫn chưa rõ ràng.

Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần; lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;

+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần; mỗi lần không quá 04 tháng;

+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần; mỗi lần không quá 04 tháng.

Theo quy định trên thì tùy loại tôi phạm sẽ được gia hạn số lần tương ứng; và thời gian gia hạn cũng khác nhau đối với từng loại tội phạm. Với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đềThời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản theo quy định?. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Thế nào là chiếm đoạt tài sản?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Cụ thể là hành vi dùng thủ đoạn gian dối bằng cách đưa ra thông tin giả nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội, là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

Trộm cắp vặt có bị phạt tù không?

Theo quy định những trường hợp trộm cắp tài sản dưới 2 triệu và không thuộc trường hợp tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 chỉ bị xử phạt hành chính theo Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính quy định là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.  Tài sản trộm cắp vặt thường có giá trị nhỏ nên chỉ bị xử phạt hành chính chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thời hạn tạm giữ đối với tội trộm cắp tài sản

Theo quy định thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

4/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm