Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. Trong đó, giữ người trong trường hợp khẩn cấp là biện pháp có tính đảm bảo cao và được áp dụng khá phổ biến. Vậy quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp này như thế nào?
Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Cơ sở pháp lý
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì?
Biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp là việc giữ người khi có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nhằm ngăn chặn tội phạm xảy ra; hoặc khi cần ngăn chặn một người đã thực hiện tội phạm bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Căn cứ giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
Một là, Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Phải có hành vi đang chuẩn bị thực hiện tội phạm
- Tội phạm đang được chuẩn bị là tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng (có mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 07 năm đến 15 năm tù; hoặc có mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình)
Hai là, Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
- Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại; hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận
- Xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn.
Ba là, Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
- Có dấu vết tội phạm ở người; chỗ ở; nơi làm việc; trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm.
- Cần bắt ngay để ngăn chặn người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Những người sau đây có quyền ra lệnh áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương; Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng; Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương; Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng; Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Đây đều là những người có thẩm quyền tố tụng hoặc có chức năng, nhiệm vụ đặc thù. Những chủ thể này trong những trường hợp khẩn cấp có quyền ra lệnh giữ người. Đây cũng là sự bổ sung hợp lý xuất phát từ vai trò quan trọng của các chủ thể này trong thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm, đáp ứng yêu cầu của hoạt động giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Quy định này là phù hợp nhằm đảm bảo mục đích ngăn chặn người phạm tội bỏ trốn hoặc tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nhiệm vụ của cơ quan điều tra
Khi đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra phải có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ, tài liệu chứng minh căn cứ bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, cụ thể là:
- Nếu giữ người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự thì trong hồ sơ phải có chứng cứ, tài liệu chứng minh rõ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Nếu giữ người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự thì trong hồ sơ phải có biên bản ghi lời khai của người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm và các tài liệu hoặc căn cứ xác định người đó bỏ trốn nếu không bị giữ;
- Nếu giữ người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự thì trong hồ sơ phải có chứng cứ, tài liệu xác định có dấu vết, tài liệu, đồ vật của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm đó; tài liệu, căn cứ xác định người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Nhận xét thực tiễn áp dụng
Thực tiễn áp dụng biện pháp giữ trong trường hợp khẩn cấp và một số biện pháp ngăn chặn có liên quan (tạm giữ, bắt người bị giữ khẩn cấp) đã nảy sinh một số vướng mắc được đề cập như: sau khi giữ khẩn cấp thì địa điểm giữ người ở đâu; có thể tạm giữ ngay hay phải chờ Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ khẩn cấp mới được tạm giữ; cách tính thời hạn tạm giữ người bị giữ khẩn cấp như thế nào; có được dùng vũ lực hoặc tiến hành khám xét không cần có lệnh đối với người bị giữ khẩn cấp hay không?
Chính vì vậy, cần ban hành một số văn bản hướng dẫn để các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thống nhất trong nhận thức và áp dụng pháp luật về biện pháp ngăn chặn này.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp trong tố tụng hình sự“. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế về mặt tố tụng áp dụng khi có đủ căn cứ đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang; để ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ; ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật; hoặc có hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
a) Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
b) Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp; lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; quyết định tạm giữ;
c) Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
d) Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
đ) Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
Việc ra quyết định tạm giữ người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Cơ quan điều tra giữ người hoặc nhận người bị giữ (chưa cần có quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp của Viện kiểm sát). Quyết định tạm giữ người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được ra trước; hoặc cùng với lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.