Khi nào thì áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố tụng hình sự?

bởi PhuongMai
Khi nào thì áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố tụng hình sự?

Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn được áp dụng nhiều trong tố tụng hình sự. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam nhằm mục đích ngăn chặn việc người phạm tội trốn đi nơi khác để trốn tránh trách nhiệm hình sự. Nhưng ngoài biện pháp ngăn chặn tạm giam; còn rất nhiều biện pháp ngăn chặn khác như tạm giữ; giữ người trong trường hợp khẩn cáp;…Vậy khi nào thì áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố tụng hình sự? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

Thế nào là bị can?

Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.

Thế nào là bị cáo?

Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.

Thế nào là tạm giam?

Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã nội trong thời gian nhất định; nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử; hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi.

Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giam

Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; tạm giam có thể được áp dụng với những đối tượng sau:

  • Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
  • Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội; hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
  • Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai, hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; là người già yếu; người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng trong trường hợp: bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; tiếp tục phạm tội; có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, người bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam

Theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; các căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam gồm có:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm.
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can.
  • Bỏ trốn hoặc bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội.
  • Có hành vi mua chuộc; cưỡng ép; xúi giục người khác khai báo gian dối; cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy; giả mạo chứng cứ; tài liệu; đồ vật của vụ án; tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa; khống chế; trả thù người làm chứng; bị hại; người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Thời hạn tạm giam

Thời hạn tạm giam là thời hạn do pháp luật quy định được phép tạm giam bị can, bị cáo để phục vụ cho việc điều tra; truy tố; xét xử vụ án. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định thời hạn tạm giam để điều tra không quá 2 tháng đối với tội ít nghiêm trọng; không quá 3 tháng đối với tội nghiêm trọng; không quá 4 tháng đối với tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp; xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất 10 ngày trước khi hết hạn tạm giam; Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Thẩm quyền ra lệnh tạm giam

Khoản 5 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định nhũng người có thẳm quyền ra lệnh; quyết định bắt bị can; bị cáo để tạm giam; thì có quyền ra lệnh;quyết định tạm giam (những người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam được quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ). Lệnh tạm giam của thủ trưởng; phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thời hạn mà viện kiểm sát phải xem xét để ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn lệnh tạm giam của cơ quan điều tra là ba ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam; đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ tài liệu liên quan đến việc tạm giam. Viện kiểm sát phải hoàn trả lại hồ sơ cho cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn dù có phê chuẩn hay không.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Luật sư X về vụ việc “Khi nào thì áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố tụng hình sự?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Bảo lĩnh là gì?

Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo; cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

Có phải chỉ cần được bảo lĩnh sẽ không phải chịu biện pháp ngăn chặn tạm giam nữa không?

Không, khi có người đến xin được bảo lĩnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo để quyết định xem có được bảo lĩnh hay không. Hay nói cách khác, không phải chỉ cần được bảo lĩnh sẽ không phải chịu biện pháp ngăn chặn tạm giam nữa.

Thế nào là biện pháp ngăn chặn tạm giữ?

Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang để cách li họ với xã hội trong một thời gian cần thiết nhằm ngăn chặn người đó tiếp tục phạm tội, cản trở điểu tra và xác định sự liên quan của người này đối với tội phạm.Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm