“Kỷ luật lao động là một loạt các biện pháp mà người sử dụng lao động có thể áp dụng nhằm nhắc nhở, cảnh cáo, trừng phạt người lao động khi người lao động có hành vi vi phạm nội quy, quy tắc lao động, tùy theo mức độ vi phạm. Vậy pháp luật hiện hành đã quy định những hình thức xử lý kỷ luật lao động nào? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn.”
Căn cứ pháp luật
Nội dung tư vấn
Xử lý kỷ luật lao động là gì?
- Kỷ luật lao động:
Điều 117 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về kỷ luật lao động như sau:
Điều 117:
Kỷ luật lao động: “Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.” Theo quy định trên, kỷ luật lao động bao gồm các quy định của nhà nước, bằng pháp luật xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động đối với đơn vị sử dụng lao động và quyền thiết lập, duy trì kỷ luật lao động của người sử dụng lao động.
- Xử lý kỷ luật lao động: là quá trình người sử dụng lao động xem xét và giải quyết về việc người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật bằng cách buộc người lao động phải chịu một trong các hình thức kỷ luật do Nhà nước quy định.
Căn cứ xử lý kỷ luật lao động
Để có thể tiến hành xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động thì người sử dụng lao động cần có các căn cứ sau:
- Hành vi vi phạm kỷ luật lao động: Đây là hành vi của người lao động vi phạm các nghĩa vụ lao động đã được quy định trong nội quy lao động của đơn vụ.
- Lỗi của người vi phạm:
- Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi vi phạm và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra. Lỗi là yếu tố bắt buộc của vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm kỷ luật lao động nói chung.
- Người lao động bị coi là có lỗi khi họ có đầy đủ các điều kiện và khả năng thực hiện nghĩa vụ được giao nhưng họ đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ được giao. Trong trường hợp người lao động không có lỗi thì dù họ có vi phạm kỷ luật lao động cũng không bị xử lý.
Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
Hình thức xử lý kỷ luật lao động là cách thức do pháp luật quy định, theo đó người sử dụng lao động được quyền áp dụng hình thức kỷ luật này đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về các hình thức xử lý kỷ luật như sau:
Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
3. Sa thải.Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách:
- Việc áp dụng hình thức kỷ luật lao động đối với hành vi vi phạm nào hoàn toàn do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động.
- Hình thức xử lý này được áp dụng trong trường hợp người lao động vi phạm những lỗi nhỏ được quy định trong nội quy lao động và vi phạm lần đầu, có thể bị người sử dụng lao động xử lý với hình thức khiển trách, nhắc nhở.
Hình thức xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức
- Đối với hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng: có thể áp dụng trong trường hợp phạm lỗi nghiêm trọng hơn được quy định trong nội quy lao động hoặc tái phạm đối với hình thức khiển trách.
- Đối với hình thức cách chức: chỉ áp dụng đối với người lao động đang giữ chức vụ trong đơn vị khi vi phạm nội quy lao động.
Xem thêm:
- Công ty có được kỷ luật phạt tiền người lao động hay không?
- Quy trình xử lý kỷ luật lao động theo pháp luật hiện hành.
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Căn cứ điều 125 Bộ luật lao động năm 2019 hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
- NLĐ có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- NLĐ bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
- Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
- NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn!
Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Luật sư X: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định bộ luật lao động 2019, trong thời gian phụ nữ đang mang thai NSDLĐ không được xử lý kỷ luật lao động.
Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
– Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
– Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
– Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.