Để bảo đảm an toàn tuyệt đối khi tham gia giao thông, việc giảm tốc độ xe là một biện pháp quan trọng mà mọi tài xế cần chấp hành. Điều này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro va chạm mà còn tăng cường khả năng kiểm soát phương tiện trong các tình huống bất ngờ. Khi chúng ta chú ý giảm tốc độ trong những tình huống đặc biệt như đi qua khu vực trường học, các khu dân cư đông đúc hoặc trong điều kiện thời tiết xấu, chúng ta đang hành động như một phần của cộng đồng chung để bảo vệ sự an toàn cho bản thân và người xung quanh. Chi tiết tham khảo ngay bài viết Các trường hợp phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông tại bài viết sau
Các trường hợp phải giảm tốc độ
Việc chấp hành quy tắc giảm tốc độ không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là một hành động đúng đắn và đóng góp tích cực cho một môi trường giao thông an toàn và trật tự. Điều này giúp mọi người cùng nhau xây dựng một không gian di chuyển không chỉ hiệu quả mà còn là an toàn, nơi mà mỗi người có thể tham gia mà không lo lắng về nguy cơ va chạm không mong muốn
Theo quy định của Điều 5 trong Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, việc giảm tốc độ khi tham gia giao thông là một yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn và tuân thủ các quy tắc giao thông. Người điều khiển phương tiện cần hết sức chú ý và tuân thủ các quy định về giảm tốc độ trong các trường hợp sau:
1. Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường: Trong trường hợp này, việc giảm tốc độ giúp tăng khả năng phản ứng nhanh chóng đối với tình huống nguy hiểm và tránh va chạm.
2. Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế: Khi chuyển hướng hoặc tầm nhìn bị hạn chế, việc giảm tốc độ giúp người lái xe duy trì quyền kiểm soát và đảm bảo an toàn.
3. Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận: Các điều kiện đặc biệt này đòi hỏi sự chú ý và giảm tốc độ để đảm bảo an toàn khi di chuyển qua các khu vực khó khăn.
Mời bạn xem thêm: hợp đồng tặng cho tài sản riêng
4. Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc: Việc giảm tốc độ ở những đoạn đường đặc biệt như cầu, đường ngầm, hay đoạn đường dốc giúp tránh nguy cơ mất kiểm soát và va chạm.
5. Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông: Trong các khu vực đông người, việc giảm tốc độ là cực kỳ quan trọng để bảo vệ tính mạng và an toàn của mọi người.
6. Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường: Việc giảm tốc độ ở các điểm này giúp người điều khiển phương tiện có thể dừng lại một cách an toàn để nhường đường cho người đi bộ.
7. Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường: Đối với sự xuất hiện bất ngờ của động vật trên đường, việc giảm tốc độ giúp người lái xe có đủ thời gian để phản ứng và tránh va chạm.
8. Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước: Việc giảm tốc độ ở những tình huống này đảm bảo sự an toàn trong quá trình di chuyển và tương tác với các phương tiện khác.
9. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe: Việc giảm tốc độ ở các điểm này giúp người lái xe dễ dàng dừng lại và giữ an toàn cho hành khách đang lên, xuống xe.
10. Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ: Việc giảm tốc độ giúp tạo ra khoảng trống an toàn và đảm bảo tính an toàn trong giao thông đa dạng.
11. Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi: Trong điều kiện thời tiết xấu, việc giảm tốc độ là quan trọng để giảm rủi ro mất kiểm soát và va chạm.
12. Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ: Việc giảm tốc độ ở các điểm kiểm soát này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và giữ cho giao thông diễn ra an toàn và trật tự.
Những biện pháp giảm tốc độ này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là sự chấp hành tốt nhất để đảm bảo mọi người tham gia giao thông an toàn và tránh được các tình huống nguy hiểm không mong muốn.
Tốc độ tối đa khi di chuyển trên đường là bao nhiêu?
Tốc độ tối đa khi tham gia giao thông được quy định bởi các quy tắc và luật lệ của từng quốc gia. Mỗi quốc gia có các quy định cụ thể về tốc độ tối đa cho các loại phương tiện và trên các loại đường khác nhau. Thông thường, tốc độ tối đa được hiển thị thông qua các biển báo giao thông hoặc được quy định trong văn bản pháp luật giao thông.
Dựa vào các quy định của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, việc duy trì tốc độ an toàn là một yếu tố quan trọng trong quản lý giao thông đường bộ. Mặc dù không có biển báo giới hạn tốc độ, tuy nhiên, tất cả các phương tiện tham gia giao thông cần chú ý và tuân thủ tốc độ tối đa được phép trên các tuyến đường theo quy định sau đây.
Trong khu đông dân cư:
1. Đường đôi, đường một chiều có 02 làn trở lên:
– Ô tô, Xe mô tô hai bánh, ba bánh, Máy kéo, Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô: 60 km/h.
– Điều này giúp giảm nguy cơ va chạm và tăng cường an toàn cho người tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư.
2. Đường hai chiều, đường một chiều có 01 làn xe
– Ô tô, Xe mô tô hai bánh, ba bánh, Máy kéo, Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô: 50 km/h.
Ngoài khu đông dân cư:
1. Đường đôi, đường một chiều có 02 làn trở lên:
– Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải đến 3,5 tấn: 90km/h.
– Ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc): 80 km/h.
– Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông): 70 km/h.
– Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc: 60 km/h.
2. Đường hai chiều, đường một chiều có 01 làn xe:
– Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải đến 3,5 tấn: 80 km/h.
– Ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc): 70 km/h.
– Xe buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông): 60 km/h.
– Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc: 50 km/h.
Riêng đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy:
– Tốc độ tối đa trên đường bộ = 40 km/h.
Trên cao tốc:
– Tốc độ tối đa = 120 km/h.
Quy định về tốc độ không chỉ là một biện pháp pháp lý mà còn là một cách để bảo vệ sự an toàn của tất cả người tham gia giao thông, đặc biệt là trong những khu vực đông dân cư.
Lỗi vượt quá tốc độ bị phạt như thế nào?
Vượt quá tốc độ có nghĩa là di chuyển với tốc độ nhanh hơn so với giới hạn tốc độ được quy định cho loại đường và loại phương tiện đó. Nó là một vi phạm giao thông và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật giao thông. Quy định giới hạn tốc độ được thiết lập để đảm bảo an toàn giao thông, giảm nguy cơ xảy ra tai nạn và tăng khả năng kiểm soát của người lái xe trong các tình huống bất ngờ. Vượt quá giới hạn tốc độ không chỉ tăng nguy cơ tai nạn mà còn ảnh hưởng đến an toàn của người lái, hành khách, và những người tham gia giao thông khác.
Theo quy định của Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc chạy xe vượt quá tốc độ cho phép sẽ bị xử lý bằng mức phạt vi phạm hành chính tùy thuộc vào loại phương tiện và mức độ vượt quá tốc độ. Dưới đây là mức phạt cụ thể:
Đối với Xe Máy:
1. Từ 05 – dưới 10 km/h:
– Mức phạt: 300.000 – 400.000 đồng.
2. Từ 10 – 20 km/h:
– Mức phạt: 800.000 – 01 triệu đồng.
3. Từ trên 20 km/h:
– Mức phạt: 04 – 05 triệu đồng.
– Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.
Đối với Ô tô:
1. Từ 05 – dưới 10 km/h:
– Mức phạt: 800.000 – 01 triệu đồng.
2. Từ 10 – 20 km/h:
– Mức phạt: 04 – 06 triệu đồng.
– Tước giấy phép lái xe 01 – 03 tháng.
3. Từ trên 20 – 35 km/h:
– Mức phạt: 06 – 08 triệu đồng.
– Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.
4. Từ trên 35 km/h:
– Mức phạt: 10 – 12 triệu đồng.
– Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.
Như vậy, người lái xe cần tuân thủ tốc độ giới hạn được quy định để tránh bị phạt và mất giấy phép lái xe. Quy định này không chỉ nhằm vào mục tiêu xử lý vi phạm mà còn nhằm đảm bảo an toàn và trật tự giao thông, giảm nguy cơ xảy ra tai nạn và bảo vệ tính mạng của người tham gia giao thông. Việc áp dụng các biện pháp này là cần thiết để tạo ra một môi trường giao thông an toàn và hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Giáo viên có được đứng tên sổ đỏ không?
- Đảng viên bị khởi tố có bị đình chỉ sinh hoạt đảng không?
- Mẫu đơn kiến nghị tập thể 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các trường hợp phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Có những trường hợp được chạy quá tốc độ như đưa người bị thương đến bệnh viện trong tình trạng nguy cấp, đuổi theo kẻ cướp,…