Một trong những giấy tờ cần chuẩn bị để tiến hành các thủ tục như đăng ký kết hôn; nuôi con nuôi; chuyển nhượng quyền sử dụng đất,… là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tronh nhiều trường hợp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đóng vai trò rất qua trọng. Tuy nhiên, không phái ai cũng nắm rõ và hiểu cách điền tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho đúng và đủ. Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu về cách điền đầy đủ thông tin và chính xác nhất qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Đây là một loại giấy tờ nhân thân để xác định tại thời điểm người có nhu cầu xin cấp giấy này thì tình trạng hôn nhân của họ ra sao: chưa đăng ký kết hôn với ai; đã đăng ký kết hôn; đã ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa trong việc xác nhận một công dân có quan hệ hôn nhân như thế nào tại thời điểm người ấy xin giấy xác nhận; giúp cơ quan quản lý nhà nước quản lý hộ tịch của công dân một cách chặt chẽ và thống nhất; hạn chế việc gian lận trong giao dịch dân sự; hôn nhân và gia đình.
Những nội dung trong tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Trong mỗi tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; người có yêu cầu xin cấp giấy xác nhận này cần cung cấp các thông tin sau đây:
- Thông tin về nơi nhận;
- Thông tin cá nhân của người yêu cầu;
- Thông tin cá nhân của người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Thông tin về nơi cư trú;
- Thông tin về tình trạng hôn nhân;
- Mục đích sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Cách viết tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Về nơi nhận
Tại mục “Kính gửi” người có yêu cầu ghi tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định; thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về UBND cấp xã. Do đó, tại mục này sẽ ghi UBND xã, phường, thị trấn. Ví dụ như: Kính gửi UBND phường Láng Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Thông tin cá nhân
Trong tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, người có yêu cầu cần đảm bảo cung cấp các thông tin về cá nhân bao gồm:
- Mục “Họ và tên“: Ghi bằng chữ in hoa, đủ dấu.
- Mục “Giới tính”: Nếu giới tính nam thì ghi là Nam, nếu giới tính nữ thì ghi là Nữ.
- Mục “Dân tộc”: Ghi theo giấy khai sinh; nếu không có giấy khai sinh thì ghi theo sổ hộ khẩu; chứng minh nhân dân; giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Mục “Ngày, tháng, năm sinh”: Xác định theo ngày, tháng, năm dương lịch và được ghi đầy đủ 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số cho các tháng sinh là tháng 01 và tháng 02, 04 chữ số cho năm sinh.
- Mục “Nơi sinh”: Ghi nơi sinh theo giấy khai sinh.
- Mục “Giấy tờ tùy thân”: Ghi thông tin về số hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
- Mục “Nghề nghiệp“: Ghi công việc đang làm hiện tại.
Thông tin về nơi cư trú
Tại mục “Nơi cư trú“, người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ghi theo địa chỉ cư trú hiện nay của họ.
- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước; tại mục này ghi theo nơi đăng ký thường trú. Nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú. Trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú; tạm trú ở nước ngoài.
Tại mục “Trong thời gian cư trú tại”, mục này khai trong các trường hợp sau đây:
- Người yêu cầu đề nghị cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây.
- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài; trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh;
- Người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từ thời điểm đủ tuổi đăng ký kết hôn cho đến trước thời điểm đăng ký kết hôn;
- Người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau thì phải ghi cụ thể từng thời điểm thường trú.
Thông tin về tình trạng hôn nhân
Tại mục “Tình trạng hôn nhân” cần phải ghi một cách chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại của người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn lần nào; hoặc đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết. Cụ thể như sau:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi: “Chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi: “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… theo Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…”.
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi: “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi: “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết theo Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu là trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn thì ghi: “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông…”.
Mục đích sử dụng tờ khai tình trạng hôn nhân
Tại mục này, người có yêu cầu phải ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không được để trống. Trong trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi thường trú/tạm trú); nơi đăng ký kết hôn.
Mời bạn đọc xem thêm:
- Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Có được ủy quyền xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X vấn đề tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu tư vấn về các vấn đề liên quan của luật sư X; hãy liên hệ: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng 6 tháng kể từ ngày cấp và chỉ có giá trị sử dụng vào mục đích giống với mục đích ghi trong giấy này.
Hồ sơ gồm có:
– Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Bản sao CMND; căn cước công dân; hộ chiếu của người yêu cầu;
– Bản sao bản án; quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn;
– Bản sao Giấy chứng tử của vợ; chồng trong trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ; chồng nhưng vợ hoặc chồng đã chết;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó nếu cá nhân yêu cầu cấp lại để sử dụng vào những mục đích khác; do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng 6 tháng kể từ ngày cấp theo quy định.
Trong trường hợp này người có yêu cầu phải đáp ững các điều kiện sau:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014.