Hai vợ chồng có chung mảnh đất. Khi về già lại có sự mâu thuẫn khi muốn để lại thừa kế cho những người khác nhau. Chồng thì muốn để lại cho con trai nhưng vợ lại muốn để lại cho con gái. Chia thừa kế trong trường hợp này được giải quyết như thế nào? Tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý:
Vợ hay chồng là người có quyền sở hữu mảnh đất?
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Về nguyên tắc thì tỷ lệ phân chia quyền sở hữu tài sản chung được dựa trên đóng góp; Hoàn cảnh; …của hai bên. Tuy nhiên thường là chia đôi.
Theo điều 59 ta có nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Bởi vậy, về mặt pháp lý, mỗi người đều có 1 nửa quyền sở hữu trên mảnh đất này. Và tất nhiên; việc định đoạt tài sản này sẻ chỉ diễn ra trong khuôn khổ quyền sở hữu vốn có đó. Do đó, người chồng sẽ có quyền để lại di sản thừa kế là một nửa mảnh đất; còn người vợ sẽ để lại di sản thừa kế là một nửa mảnh đất còn lại.
Chia thừa kế mảnh đất theo di chúc
Theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015; thì di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí về việc phân chia tài sản; thuộc quyền sở hữu của người chết bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Việc phân chia này thể hiện ở quyền định đoạt tài sản; chuyển dịch quyền sở hữu; cũng như quyền sử dụng cho người khác sau khi người để lại di chúc chết. Cụ thể hóa như sau:
Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
- Người đã thành niên.
- Có tài sản để lại.
- Minh mẫn, sáng suốt.
- Hoàn toàn tự nguyện khi lập di chúc.
Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có tài sản vẫn được quyền lập di chúc. Tuy nhiên việc lập di chúc phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. Quy định này được cụ thể hóa tại Điều 625 Bộ luật dân sự 2015.
Như vậy, Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên thì di chúc của vợ chồng là hợp pháp. Tuy nhiên; với nội dung của di chúc; thì hai bên chỉ có quyền định đoạt phần tài sản là nửa mảnh đất của mình trong di chúc. Vượt quá phần này; sẽ không được pháp luật công nhận hoặc di chúc sẽ bị vô hiệu 1 phần.
Khác với chia thừa kế theo pháp luật; khi chia thừa kế theo di chúc; pháp luật tôn trọng ý chí tự định đoạt của người đã mất với phần tài sản mình để lại. Bởi vậy; để tránh rủi ro và đảm bảo được tài sản của mình được trao cho đúng người mình muốn; cần viết di chúc trong trường hợp không có sự thống nhất về việc chọn người thừa kế. Lúc này, bất kể ai là người mất trước; thì di sản thừa kế vẫn được chia theo di chúc. Nghĩa rằng bà muốn để lại nửa mảnh đất cho con gái; hay ông muốn để lại nửa mảnh cho con trai đều được pháp luật thừa nhận. Trừ trường hợp người nhận thừa kế không có quyền thừa kế theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015.
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Chia thừa kế mảnh đất theo pháp luật
Chia thừa kế theo pháp luật được đặt ra trong trường hợp người chết không để lại di chúc. Trong trường hợp xấu nhất; vợ/chồng chết không để lại di chúc; thì người còn lại cũng không có quyền định đoạt toàn bộ mảnh đất cho người mình chỉ định. Bởi khi vợ/chồng chết; thì người còn lại cùng với hàng thừa kế thứ nhất; sẽ được thừa hưởng phần di sản chia theo pháp luật do người chết để lại. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng di sản như nhau. Cụ thể.
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy có nghĩa là; kể cả trong trường hợp vợ/chồng chết trước mà không có di chúc; thì người còn lại vẫn chỉ có quyền quyết định với phần di sản mà mình được quyền hưởng; trừ trường hợp là người thừa kế duy nhất. Dù là gì đi chăng nữa; thì việc có 1 bản di chúc khi mình còn sống thể hiện ý chí của mình trong việc định đoạt tài sản không bao giờ là thừa thãi.
Câu hỏi thường gặp
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,…; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Những điều kiện để một bản di chúc có hiệu lực là:
Người đã thành niên.
Có tài sản để lại.
Minh mẫn, sáng suốt.
Hoàn toàn tự nguyện khi lập di chúc.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về:
Chia thừa kế khi vợ chồng không thống nhất được người thừa kế.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp; Gọi ngay cho chúng tôi qua:
Hotline: 0833.102.102.
Xem thêm: Tài sản chung của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình hiện hành