Cho người chưa có bằng lái mượn xe máy có bị xử phạt không?

bởi Luật Sư X
Việc mượn xe để lưu thông phương tiện là trường hợp rất phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên nếu biết người khác chưa có bằng lái xe mà vẫn cho mượn thì sẽ chịu hậu quả như thế nào? Bài viết này của Luật sư X sẽ giúp bạn làm sáng tỏ vấn đề này!

CĂN CỨ:

NỘI DUNG TƯ VẤN

1. Điều kiện chủ thể tham gia giao thông xe máy 

Căn cứ vào Luật giao thông đường bộ 2008 quy định tại Điều 60 và Điều 58

Điều 60: Tuổi sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

….

Như vây bắt đầu từ đủ 16 tuổi trở lên thì có thể lái được xe máy có dung tích xi- lanh 50cm3

Bên cạnh những quy định về tuổi tham gia giao thông thì Luật giao thông cũng có quy định về điều kiện tham gia giao thông. Điều 58 quy định:

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Do đó khi tham gia giao thông bằng bất cứ một loại phương tiện gì, cụ thể ở trường hợp này là xe máy thì người điều khiển phương tiện phải đáp ứng các yêu cầu về giấy tờ bắt buộc. Nếu không đáp ứng được những giấy tờ này thì khi bị cảnh sát giao thông kiểm tra, bạn sẽ bị lập biên bản xử phạt hành chính và tạm giữ phương tiện để tranh gây nguy hiểm cho người cùng tham gia giao thông.

2. Biết người khác chưa có bằng lái mà vẫn cho mượn xe có bị phạt không?

Việc chủ phương tiện cho người khác mượn xe mà người mượn xe để tham gia giao thông không có đủ điều kiện tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Khoản 3 Điều 30 Nghị định này quy định:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe môtô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý đục lại số khung, số máy;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;

c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.

Từ quy định trên có thể thấy người điều khiển giao thông phải có đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và phải có giấy phép lái xe mới được tham gia giao thông. Chủ phương tiện khi biết rõ người mượn không có giấy phép lái xe mà vẫn giao xe để người mượn tham gia giao thông là vi phạm hành chính và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP nêu trên. Tuy nhiên có những trường hợp chủ xe máy không biết đối tượng kia chưa có bằng lái thì sẽ không bị phạt nhưng phải có căn cứ chứng minh. Chính vì vậy, khi giao xe máy cho người khác chủ xe máy cần phải lưu ý và xem xét thật kỹ để tránh những trường hợp vi phạm không đáng có.

Hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho bạn đọc!

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung tư vấn về Cho người chưa có bằng lái mượn xe máy có bị xử phạt không? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm